Ngón tay lò xo (Trigger finger) là tình trạng viêm bao gân của các gân gấp các ngón tay gây chít hẹp pulley A1 bao gân, làm di động của gân gấp qua vị trí pulley A1 bị cản trở. Mỗi lần gấp hay duỗi ngón tay rất khó khăn, bệnh nhân phải cố gắng mới bật được ngón tay ra hoặc phải dùng tay bên lành kéo ngón tay ra như kiểu ngón tay có lò xo. Vì vậy bệnh có tên là ngón tay lò xo hay ngón tay bật.
1. NGUYÊN NHÂN
– Mọi độ tuổi đều có thể bị ngón tay cò súng nhưng bệnh thường thấy ở những người trên 45 tuổi và ở nữ nhiều hơn nam. Những người sử dụng linh hoạt của ngón tay một cách thường xuyên.
– Một số nghề nghiệp có nhiều nguy cơ mắc bệnh: Nông dân, giáo viên, thợ cắt tóc, bác sĩ phẫu thuật, thợ thủ công, kế toán, nhân viên đánh máy
– Hậu quả của một số bệnh: Viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, viêm khớp, vảy nến, gout.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng tại chỗ.
– Đau ngón tay tại vị trí bao gân bị viêm và tại hạt xơ, khó cử động ngón tay.
– Ngón tay có thể bị kẹt ở tư thế gấp vào lòng bàn tay hoặc duỗi thẳng.
– Khám ngón tay có thể có sưng.
– Có thể sờ thấy hạt xơ trên gân gấp ngón tay ở vị trí khớp đốt bàn ngón tay.
– Trên siêu âm có thể thấy gân, bao gân dày lên và có dịch bao quanh. Có thể thấy hình ảnh hạt xơ bao gân.
2.2. Chẩn đoán phân biệt
– Viêm khớp dạng thấp
– Viêm khớp phản ứng
– Viêm khớp vẩy nến, gút
– Những bệnh có thể có biểu hiện sưng đau các khớp ở bàn tay.
– Có thể phân biệt dựa vào các triệu chứng lâm sàng kèm theo và dựa vào siêu âm.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
Kết hợp nhiều biện pháp điều trị:
– Không dùng thuốc
– Tiêm corticoid tại chỗ
– Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng
– Phẫu thuật giải phóng pulley A1.
– Cần tích cực dự phòng bệnh tái phát bằng chế độ lao động, sinh hoạt nhẹ nhàng, hợp lý, kết hợp với dùng thuốc, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng.
3.2. Điều trị cụ thể
3.2.1. Các phương pháp không dùng thuốc
– Hạn chế vận động gân bị tổn thương.
– Chườm lạnh nếu có sưng nóng đỏ, chiếu tia hồng ngoại
3.2.2. Thuốc
– Thuốc giảm đau:
+ Floctafenine 200mg x 2viên/24h.
+ Acetaminophen 0,5g x 2-4 viên/24h
+ Paracetamol/dextropropoxiphen 400mg/30mg x 2 viên/24h
+ Paracetamol/tramadol x 3viên/24h
– Thuốc chống viêm không steroid bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân:
+ Diclofenac 50mg x 2viên/24h
+ Piroxicam 20mg x 1viên/24h
+ Meloxicam 7,5mg x 1-2viên/24h
+ Celecoxib 200 mg x 1 – 2viên/24h
– Tiêm corticoid tại chỗ: Chỉ tiêm với điều kiện có bác sĩ chuyên khoa và phải có phòng tiêm vô trùng.
+ Methyl prednisolon acetat (1ml = 40mg) là loại tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm trong bao gân từ 8 – 20mg/1 lần (0,2 – 0,5ml/1 lần) tuỳ thuộc vị trí, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá ba đợt.
+ Betamethasone (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone sodium phosphate) là loại tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm cạnh khớp từ 0,8 – 2mg/1 lần (0,2 – 0,5ml/1 lần) tuỳ thuộc vị trí, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá ba đợt.
+ Chống chỉ định tuyệt đối tiêm corticoid tại chỗ: Các tổn thương do nhiễm khuẩn, nấm hoặc chưa loại trừ được nhiễm khuẩn; tổn thương nhiễm trùng trên hoặc gần vị trí tiêm.
+ Chống chỉ định tương đối tiêm corticoid tại chỗ (bao gồm các chống chỉ định của corticoid): Cao huyết áp, đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng (phải điều trị và theo dõi trước và sau khi tiêm), bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc có rối loạn đông máu.
+ Các tác dụng ngoại ý sau tiêm cortioid tại chỗ: Đau sau tiêm vài giờ, có thể kéo dài một vài ngày, thường hay gặp sau tiêm mũi đầu tiên; teo da tại chỗ hoặc mảng sắc tố da do tiêm quá nông, tình trạng này sẽ hết trong vài tháng đến hai năm; nhiễm trùng.
3.2.3. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật giải phóng chèn ép, cắt bỏ phần viêm xơ, giải phóng pulley A1 nếu điều trị nội khoa thất bại.