Bạch hầu là một loại bệnh truyền nhiễm cần hết sức đề phòng, bệnh do vi khuẩn gây ra lây lan qua đường hô hấp là chủ yếu. Hiện tại một số tỉnh miền Bắc đã ghi nhận những trường gợp mắc bệnh Bạch hầu. Nếu không phát hiện và kiểm soát kịp thời, bệnh sẽ bùng phát thành dịch bạch hầu và gây ra nhiều hậu quả khó lường.
1. Báo động về tình trạng xuất hiện dịch Bạch Hầu gây tử vong tại khu vực phía Bắc
Theo đại diện Bộ Y tế, tính đến ngày 21/9, tại các tỉnh Hà Giang, Điện Biên, Thái Nguyên đã ghi nhận 20 trường hợp mắc bệnh bạch hầu tại các cơ sở điều trị; trong đó, mỗi địa phương đã có trường hợp tử vong.
Các trường hợp mắc bệnh xuất hiện từ tháng 4, sau đó tăng nhiều vào tháng 8, tháng 9. Đa số trường hợp mắc là trẻ trên 6 tuổi và người lớn. Cụ thể, có 19/20 trường hợp từ 6 tuổi trở lên, chỉ có 1 trường hợp trong độ tuổi tiêm chủng (2 tuổi).
Bạch hầu quay lại gây nhiều lo lắng bởi đây là bệnh lý lây lan rất nhanh. Theo Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, cụm dân cư nơi phát hiện ổ dịch đều tập trung ở các địa phương thuộc vùng sâu vùng xa, giao thông khó khăn, đời sống kinh tế người dân còn nghèo, nhận thức tiêm chủng phòng bệnh còn hạn chế khiến tỷ lệ được tiêm vaccine thấp dẫn đến dịch bùng phát nhanh.
Vậy Bệnh bạch hầu là gì? Nguyên nhân, biểu hiện của bệnh Bạch hầu? Cách phòng ngừa và điều trị bệnh Bạch hầu? Hãy cùng Bệnh viện hữu nghị Lạc Việt tìm hiểu.
2. Bệnh Bạch hầu là gì? Nguyên nhân gây ra bệnh Bạch hầu?
Bệnh bạch hầu là gì?
Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.
Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu – tên khoa học là Corynebacterium diphtheria gây ra.
Nguyên nhân gây ra bệnh Bạch hầu
- Tác nhân gây bệnh Bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae. Vi khuẩn bạch hầu có 3 týp là Gravis, Mitis và Intermedius. Vi khuẩn bạch hầu tiết ra các độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể. Ổ chứa vi khuẩn bạch hầu nằm ở người bệnh và cả người lành mang vi khuẩn. Đây vừa là ổ chứa, vừa là nguồn truyền bệnh.
- Bệnh lây lan qua tiếp xúc trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
- Vì vi khuẩn bạch hầu lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp nên tốc độ lây lan rất nhanh, có thể xâm nhập qua da tổn thương gây Bạch hầu da. Sau khoảng 6 tuần nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân đã có thể lây nhiễm cho người khác.
3. Những triệu chứng và biến chứng khi bị bệnh Bạch hầu
Tùy thuộc vào vị trí vi khuẩn gây bệnh, bệnh bạch hầu sẽ có các biểu hiện khác nhau:
Bạch hầu mũi trước
Bệnh nhân sổ mũi, chảy mũi ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu. Khi khám, có thể thấy màng trắng ở vách ngăn mũi. Thể bệnh này thường nhẹ do độc tố vi khuẩn ít thâm nhập vào máu.
Bạch hầu họng và amidan
Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn, sốt nhẹ. Sau 2-3 ngày xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc dính chắc vào amiđan. Lớp giả mạc này có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Thường thể bệnh này các độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây tình trạng nhiễm độc toàn thân. Một số bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ. Những trường hợp nhiễm độc nặng, bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê. Nếu không được điều trị tích cực, bệnh nhân có thể tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Bạch hầu thanh quản
Đây là thể bệnh tiến triển nhanh và rất nguy hiểm. Bệnh nhân thường biểu hiện bằng dấu hiệu sốt, khàn giọng, ho ông ổng. Khi khám, bác sĩ có thể thấy các giả mạc tại ngay thanh quản hoặc từ hầu họng lan xuống. Nếu không được xử trí kịp thời, các giả mạc này có thể gây tắc đường thở làm bệnh nhân suy hô hấp và có nguy cơ tử vong nhanh chóng.
Bạch hầu các vị trí khác
Thường rất hiếm gặp và nhẹ, vi khuẩn bạch hầu có thể gây loét ở da, niêm mạc như niêm mạc mắt, âm đạo hay ống tai.
Những biến chứng mà Bạch hầu có thể gây ra
Hầu hết biến chứng của Bạch hầu thường gặp nhất là viêm cơ tim và viêm thần kinh:
Viêm cơ tim: Người mắc bệnh Bạch hầu khi không được phát hiện và điều trị kịp thời để sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, rối loạn nhịp, có thể suy tim và tử vong do đột ngột trụy tim mạch.
Viêm dây thần kinh: liệt khẩu cái mềm thường gặp nhất trong 3 tuần đầu, tổn thương thần kinh ở cổ họng gây khó nuốt, liệt cơ vận nhãn, liệt cơ hoành, gây yếu cơ ở cánh tay và chân. Liệt cơ hoành có thể gây viêm phổi và suy hô hấp.
Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận; gây viêm kết mạc; gây suy hô hấp do tắc nghẽn đường thở…
4. Cách phòng và điều trị bệnh Bạch hầu
Các biện pháp phòng tránh bệnh Bạch hầu
Tiêm phòng là vaccine – Giải pháp hiệu quả phòng ngừa Bạch hầu
Các loại vắc-xin phòng bệnh Bạch hầu dành cho cả trẻ em và người lớn. Đối với trẻ em từ 2 đến 24 tháng tuổi có thể sử dụng vaccine DPT, 4IN1, 5IN1, 6IN1 có thành phần phòng ngừa dịch Bạch hầu. Vaccine Boostrix, Adacel, Td dành cho người lớn cũng bao gồm thành phần phòng ngừa bệnh Bạch hầu.
Vệ sinh phòng bệnh
- Nhà ở, nhà trẻ, lớp học phải thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
- Tại nơi có ổ dịch bạch hầu cũ cần tăng cường giám sát, phát hiện các trường hợp viêm họng giả mạc. Nếu có điều kiện thì ngoáy họng bệnh nhân cũ và những người lân cận để xét nghiệm tìm người lành mang vi khuẩn bạch hầu.
Đối với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh cần lưu ý
- Khi phát hiện người mắc bệnh bạch hầu, do bệnh dễ lây truyền nên bắt buộc phải khai báo theo quy định của ngành y tế.
- Đối với bệnh nhân: cần cách ly tại bệnh viện để điều trị. Bệnh nhân xuất viện khi khỏi bệnh về mặt lâm sàng và sau 2 lần lấy bệnh phẩm xét nghiệm cho kết quả âm tính. Mỗi lần xét nghiệm cách nhau từ 2 – 7 ngày. Trước khi trở lại sinh hoạt bình thường với cộng đồng người bệnh cần xét nghiệm thêm 1 lần nữa để đảm bảo không còn mầm bệnh.
- Trường hợp người có tiếp xúc với bệnh nhân cần cấy tìm vi khuẩn Bạch hầu cần thử phản ứng Schick. Mục đích của phương pháp giúp xác định kháng độc tố trong huyết thanh người. Tùy vào kết quả cấy vi khuẩn và thử phản ứng, bác sĩ sẽ chỉ định theo dõi hoặc điều trị phù hợp.
Xử lý môi trường
Thực hiện sát trùng tẩy uế lần cuối tất cả các đồ vật có liên quan tới bệnh nhân. Tẩy uế và diệt khuẩn phòng bệnh nhân hàng ngày bằng cresyl, chloramin B như bát đĩa, đũa, chăn màn, quần áo… phải được luộc sôi; sách, vở, đồ chơi v.v… phải được phơi nắng.
Điều trị bệnh Bạch hầu
- Khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, cần đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế có đủ điều kiện để điều trị và cách ly kịp thời với mọi người xung quanh để tránh lây lan bệnh.
- Bác sĩ sẽ thực hiện điều trị chống ngoại độc tố bạch hầu để trung hòa các độc tố trong máu bằng cách tiêm huyết thanh kháng độc tố bạch hầu. Đồng thời điều trị kháng sinh chống nhiễm khuẩn cho bệnh nhân
5. Lời kết
Bệnh viện hữu nghị Lạc Việt mong rằng qua bài viết này mọi người đã nắm được những thông tin cơ bản về Bệnh bạch hầu và nguy cơ bùng phát dịch. Việc chủ động tiêm vắc xin phòng giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh, bảo vệ sức khỏe. Ý thức, trách nhiệm của mỗi các nhân là yếu tố quyết định để đẩy lùi dịch bệnh bùng phát trở lại sau 20 năm.
Tại bệnh viện hữu nghị Lạc Việt có đầy đủ các loại vaccine dành cho mọi lứa tuổi có thể phục vụ nhu cầu tiêm chủng phòng ngừa dịch bệnh. Mọi chi tiết về dịch vụ tiêm chủng vui lòng liên hệ 0949232115 và 19001269 để được Bệnh viện tư vấn và hỗ trợ.
Hệ thống Bệnh viện Lạc Việt