Nguyên nhân và cách điều trị thừa cân – béo phì ở trẻ em

Thứ bảy, 19/08/2017

Thừa cân – béo phì (TC – BP) là vấn đề sức khỏe đáng quan tâm và đang có xu hướng gia tăng ở nước ta. Béo phì ở trẻ em thường dẫn đến béo phì ở tuổi trưởng thành.

Béo phì là một bệnh lý độc lập nhưng là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh như:

– Rối loạn lipid máu

– Tăng huyết áp, đái tháo đường: những người béo có tỷ lệ đái tháo đường tăng gấp 3,5 lần tỷ lệ chung.

– Bệnh sỏi mật: béo phì làm tăng nguy cơ bị sỏi mật ở mọi lứa tuổi và gấp 3 – 4 lần, nguy cơ này càng cao khi mỡ tập trung ở bụng.

Ung thư có mối liên quan chặt chẽ giữa TC và tỷ lệ mắc ung thư: ung thư túi mật, ung thư vú, tử cung, buồng trứng, cổ tử cung ở nữ giới, ung thư thận và tuyến tiền liệt ở nam giới.

1. Nguyên nhân

1.1 Khẩu phần ăn quá dư thừa

Chế độ ăn giàu lipid hoặc đậm độ nhiệt có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỷ lệ béo phì. Khi vào cơ thể các chất protid, lipid, glucid đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ.

1.2 Hoạt động thể lực kém

Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỷ lệ béo phì đi song song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian dành cho xem ti vi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại.

1.3 Suy dinh dưỡng thể thấp còi

Người ta nhận thấy những trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi, trẻ đẻ thấp cân thì về sau dễ bị béo phì, mỡ có khuynh hướng tập trung ở bụng.

1.4 Yếu tố kinh tế xã hội

Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ người béo phì ở tầng lớp nghèo thường thấp và béo phì như là một đặc điểm của sự giàu có, hấp dẫn giới tính, và cho rằng “béo là khỏe mạnh”. Ở các nước đã phát triển, tỷ lệ béo phì lại thường cao ở tầng lớp nghèo, ít học.

1.5 Yếu tố di truyền

Những trẻ béo thường hay có cha, mẹ béo.

2. Hậu quả của thừa cân, béo phì

2.1 Tỷ lệ mắc bệnh tăng

Béo phì ở trẻ em bao gồm vấn đề tâm lý, tăng yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, chuyển hóa bất thường glucose, rối loạn gan mật – đường ruột, khó thở khi ngủ.

Hậu quả lâu dài của trẻ em béo phì là dai dẳng cho đến tuổi trưởng thành và liên quan tất cả các yếu tố nguy cơ cho sức khỏe.

2.2 Ảnh hưởng tâm lý xã hội

Hậu quả chung của béo phì ở trẻ em tại các nước công nghiệp phát triển là chức năng tâm lý xã hội kém, giảm kết quả học tập

2.3 Yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch

– Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và kháng insulin thường thấy ở trẻ em béo phì và rối loạn lipid máu, xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ ở bụng

– Những thay đổi về nồng độ lipoprotein và lipid huyết thanh, huyết áp và insulin huyết tương ở trẻ em béo phì kéo dài đến tuổi thanh thiếu niên. Tình trạng béo phì ở trẻ tại thời điểm ban đầu liên quan đến sức khỏe khi trưởng thành.

2.4 Biến chứng gan và dạ dày.

– Các biến chứng gan ở trẻ béo phì đặc biệt là nhiễm mỡ gan qua nồng độ transaminase huyết thanh tăng, các men bất thường của gan cũng có thể liên quan đến bệnh sỏi mật, nhưng hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên.

– Các rối loạn ở dạ dày và thực quản ở trẻ em béo phì có thể là hậu quả của tăng áp lực trong ổ bụng do tăng tích mỡ ở bụng.

2.5 Các biến chứng khác

Người ta đã thấy một loạt các biến chứng khác ở trẻ béo phì bao gồm nghẹt thở khi ngủ và bệnh não. Nghẽn thở khi ngủ có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh não hiếm gặp có thể liên quan đến tăng áp suất trong sọ não đòi hỏi phải đến bác sỹ ngay lập tức.

3. Phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì.

3.1 Phương pháp đánh giá thừa cân và béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi và 5 – 9 tuổi

3 chỉ số nhân trắc (cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, cân nặng/chiều cao) so với quần thể tham chiếu NCHS (National Center For Health Statistics) thường được sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của trẻ em của WHO.

Theo độ lệch chuẩn (SD)

+ Thừa cân: cân nặng/chiều cao > + 2SD

+ Béo phì: cân nặng/ chiều cao > + 2SD

Bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu và cơ bả vai > 90 percentile.

3.2 Ở trẻ vị thành niên (10 – 19 tuổi)

Trẻ vị thành niên được tính cho lứa tuổi từ 10 – 19 tuổi (WHO 1986 , WHO 1995). Từ năm 1995, theo quy ước của Tổ chức y tế thế giới đối với trẻ vị thành niên, chỉ số khối cơ thể BMI được sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng do đặc điểm của lứa tuổi này là cơ thể đang phát triển chiều cao chưa ổn định nên không thể chỉ dùng 1 ngưỡng BMI như người trưởng thành mà BMI được tính theo giới và tuổi của trẻ.

Chỉ số BMI – 85 percentile là thừa cân. Béo phì được xác định khi BMI theo tuổi và giới của trẻ ≥ 95 percentile; hoặc BMI ≥ 85 percentile, cộng thêm bề dày lớp mỡ cơ tam đầu và dưới xương bả vai ≥ 90 percentile.

4. Điều trị béo phì ở trẻ em

Mục tiêu điều trị béo phì trẻ em khác với người trưởng thành, tập trung vào ngăn ngừa tăng cân, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho sự lớn lên và phát triển của đứa trẻ, đặc biệt là các vi chất dinh dưỡng: calci, sắt, kẽm…

4.1 Ăn uống

Khẩu phần ăn của trẻ cần cân đối, hợp lý, nên phối hợp nhiều loại thức ăn, tránh ăn một loại thực phẩm nào đó.

– Nên uống sữa không đường, trẻ lớn nên uống sữa gầy (sữa bột tách bơ). Không nên uống sữa đặc có đường.

– Chế biến thức ăn: Hạn chế các món rán, xào, nên làm các món luộc, hấp, kho.

– Nên nhai kỹ và ăn chậm, ăn đều đặn, không bỏ bữa, không để trẻ quá đói, vì nếu bị quá đói, trẻ ăn nhiều, trong các bữa sau làm mỡ tích lũy nhanh hơn.

– Nên ăn nhiều vào bữa sáng để tránh ăn vặt ở trường, giảm ăn về chiều và tối.

– Nên ăn nhiều rau xanh, ít quả ngọt.

– Giảm bớt gạo thay bằng khoai, ngô là những thức ăn cơ bản giàu chất xơ.

Đối với trẻ dưới 2 tuổi:

– Bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

– Không cho trẻ ăn nhiều quá, thể tích mỗi bữa phải phù hợp với tháng tuổi.

– Cháo, bột cần có mức năng lượng thấp, không cho thêm các thực phẩm nhiều béo vào bát bột, cháo của trẻ như: bơ, phomat, sữa giàu béo.

Những điều nên tránh:

– Không nên cho trẻ uống các loại nước ngọt có ga, nước đường.

– Hạn chế các loại bánh kẹo, đường mật, kem, sữa đặc có đường.

– Không nên dự trữ sẵn các loại thức ăn giàu năng lượng như bơ, phomat, bánh, kẹo, chocolate, kem, các loại nước ngọt.

– Không nên cho trẻ ăn vào lúc tối trước khi đi ngủ.

4.2 Tăng cường hoạt động thể lực ở trẻ

So với điều trị bằng chế độ ăn, tăng cường hoạt động thể lực tỏ ra có hiệu quả hơn, giúp trẻ phát triển chiều cao và duy trì sức khỏe tốt.

Các biện pháp giúp trẻ tăng cường vận động

– Tạo niềm thích thú của trẻ đối với các hoạt động thể thao. Các bậc cha mẹ cần quan tâm ủng hộ và tạo mọi điều kiện giúp trẻ năng động.

– Chú trọng những sở thích của trẻ tham gia các môn thể thao dễ dàng gần gũi với cuộc sống như: đi bộ đến trường, đi bộ, chạy, nhảy dây, đá bóng, đánh cầu lông, đá cầu, leo cầu thang…

– Nên hướng dẫn trẻ làm các công việc ở nhà: lau dọn nhà cửa, xách nước tưới cây, bưng bê đồ đạc…

– Hạn chế ngồi xem ti vi, video, trò chơi điện tử… Không nên bắt trẻ học quá nhiều, nên tạo điều kiện để trẻ được vui đùa chạy nhảy sau những giờ học căng thẳng.

Trên đây là những chia sẻ của bác sĩ chuyên khoa Trịnh Duy Hải – công tác tại phòng Dinh dưỡng Bệnh viện hữu nghị Lạc Việt về tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ em. Đặc biệt, Chủ nhật hàng tuần bệnh viện tổ chức tư vấn dinh dưỡng miễn phí vì vậy bạn đọc có nhu cầu khám và tư vấn vui lòng đưa bé đến trực tiếp bệnh viện để được bác sĩ Trịnh Duy Hải tư vấn cụ thể.