Điện châm điều trị giảm đau

Thứ Hai, 10/01/2022
Điện châm là phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa chữa bệnh bằng châm cứu của y học cổ truyền với chữa bệnh bằng dòng điện của y học hiện đại. Dùng dòng điện nhất định tác động lên các huyệt châm cứu để phòng và chữa bệnh. Dòng điện được tác động lên huyệt qua kim châm, hoặc qua các điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt.
Tác dụng chính dễ nhận thấy nhất của châm cứu là giảm đau, điều hòa các rối loạn trương lực cơ, các rối loạn chức năng tuần hoàn, các rối loạn chức năng nội tạng…
Theo định nghĩa đau của Hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế – IASP năm 1994: “Đau là một cảm giác khó chịu và sự chịu đựng về cảm xúc, chủ yếu đi kèm theo tổn thương tổ chức hoặc mô tả như là một tổn thương tổ chức, hoặc cả hai”.
  1. Phân loại đau:
Phân loại đau theo cơ chế gây đau:
  • Đau cảm thụ: Là đau do tổn thương tổ chức gây kích thích vượt ngưỡng đau bao gồm đau thân thể và đau nội tạng.
  • Đau thần kinh: Là chứng đau do những thương tổn nguyên phát hoặc những rối loạn chức trong hệ thần kinh ngoại vị hoặc thần kinh trung ương.
  • Đau hỗn hợp: Gồm cả 2 cơ chế đau cảm thụ và đau thần.
  • Đau do căn nguyên tâm lý.
Phân loại đau theo thời gian:
  • Đau cấp tính: Là đau mới xuất hiện, có cường độ mạnh mẽ, thời gian đau dưới 3 tháng.
  • Đau mạn tính: Là chứng đau dai dẳng tái đi tái lại nhiều lần, thời gian đau trên 3 tháng.
Phân loại theo khu trú đau:
  • Đau cục bộ: Là cảm nhận vị trí đau trùng với vị trí tổn thương.
  • Đau xuất chiếu: Là cảm nhận vị trí đau ở vị trí khác với vị trí tổn thương.
  • Đau lan xiên: Là cảm giác đau gây ra do sự lan tỏa từ một nhánh dây thần kinh này sang một nhánh thần kinh khác
Đánh giá đau cần được xem xét thông qua lâm sàng và dựa vào thang điểm đánh giá đau:
  • Thang điểm đau (Pain scale)
  • Thang điểm cường độ đau dạng số
  • Thang điểm cường độ đau dạng nhìn– VAS
Thang điểm đau
  1. Đặc điểm của điện châm
  • Sử dụng tác dụng chữa bệnh của huyệt vị, kinh lạc.
  • Sử dụng tác dụng điều trị của dòng điện.
  • Hiện tại chỉ mới dùng phổ cập dòng điện một chiều đều và dòng xung điện.
Tác dụng sinh lý của dòng điện một chiều đều:
  • Gây bỏng nơi đặt điện cực (hiện tượng điện phân dịch thể tổ chức).
  • Gây giãn mạch, tuần hoàn tại chỗ nơi đặt điện cực (nếu loại bỏ tác dụng gây bỏng bằng cách đệm nhiều lớp vải dưới các điện cực).
  • Gây tình trạng mẫn cảm tăng, trương lực cơ tăng tại cực âm.
  • Gây tình trạng giảm cảm giác, giảm trương lực cơ, giảm đau, giảm co thắt tại cực dương.
  • Tăng tuần hoàn máu, tăng dinh dưỡng chuyển hóa của các cơ quan tổ chức nằm giữa các điện cực.
  • Các cơ quan ở xa chỗ đặt điện cực nhưng có liên hệ về mặt tiết đoạn thần kinh cũng đồng thời bị ảnh hưởng.
  • Toàn thân: tác dụng an thần, tạo cảm giác khoan khoái dễ chịu (khi người bệnh đang có tình trạng hưng phấn) và ngược lại, nó sẽ tạo một tác dụng tăng trương lực thần kinh cơ (khi người bệnh đang suy nhược).
Chỉ định của dòng điện một chiều đều:
  • Tăng cường điều hòa hoạt động thần kinh thực vật và các quá trình hoạt động thần kinh cao cấp trong suy nhược thần kinh, mất ngủ …
  • Tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng ở một bộ phận hoặc một tạng phủ ở sâu (trực tiếp hoặc qua trung gian tiết đoạn thần kinh).
  • Đưa thuốc vào cơ thể bằng hiện tượng điện phân thuốc.
  • Dùng tác dụng gây bỏng tại điện cực âm để đốt các chân lông mi xiêu vẹo, nốt ruồi….
Những đặc điểm khi ứng dụng dòng điện một chiều đều trong điện châm.
  • Dòng điện được đưa trực tiếp tới ngay các tổ chức tế bào của cơ thể, đặc biệt nơi ấy được gọi là huyệt, nơi “mẫn cảm đặc biệt” (điện trở da thấp) thông qua kim châm cứu.
  • Do hiện tượng bỏng xảy ra dọc phần thân kim đâm vào tổ chức vẫn tồn tại một thời gian sau đó nên có tác dụng kích thích tiếp tục tại huyệt sau đó. Nhờ vậy khoảng cách 2 lần châm cho một huyệt có thể kéo dài ra rất hợp với điều trị bệnh mạn tính.
  • Giảm đau, giảm co thắt tại cực dương, tác dụng hưng phấn, tăng trương lực cơ tại cực âm.
Chọn huyệt.
Chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh theo y học hiện đại và y học cổ truyền, đề ra phương huyệt điều trị và tiến hành châm kim (giống như châm kim thường quy).
Chọn huyệt để châm thường có nhiều, song không phải tất cả đều phải được kích thích điện mới tốt. Nguyên tắc lớn trong điều trị điện là dòng điện phải đi qua nơi cần điều trị hay cực điện phải đặt trên vùng da có cùng tiết đoạn thần kinh với nơi cần điều trị. Do đó chỉ cho điện kích thích lên huyệt khi nào yêu cầu của châm cứu và của điều trị điện phù hợp với nhau.
Việc chọn huyệt kích thích điện có thể thực hiện như sau:
Đối với đau nhức, viêm nhiễm: Huyệt cơ bản là A thị. Huyệt thứ 2 có thể được chọn ở phía đối diện sao cho dòng điện đi qua được nơi đau hoặc ở trên đường kinh đi qua nơi đau.
Là huyệt có tác dụng đối với bệnh và có cùng tiết đoạn thần kinh với vùng đau cần điều trị (ví dụ: đau ngực chọn A thị và Nội quan).
Đối với bại liệt: Cả 2 huyệt nằm trên đường kinh đi qua nơi bị liệt. Huyệt cùng tiết đoạn thần kinh với cơ bị liệt hoặc một huyệt trên điểm vận động của cơ bị liệt, huyệt thứ 2 chọn dọc theo cơ bị liệt.
Chọn dòng điện và cực điện:
Trước mỗi bệnh cụ thể, muốn chọn dòng điện nào, cần lưu ý xem lại tác dụng sinh lý, tác dụng chữa bệnh của dòng điện của máy có phù hợp với bệnh cần chữa không?
Dòng diện một chiều đều thích hợp nhất với điều trị bệnh mạn tính, những trường hợp cần phục hồi dinh dưỡng của các tổ chức.
Việc chọn cực điện rất quan trọng mà thường bị bỏ quên vì tác dụng của cực âm và cực dương hoàn toàn trái ngược nhau. Do đó, tùy theo yêu cầu của vị trí đặt cực điện mà chọn cực kích thích.
Cực âm: dùng kích thích thần kinh cảm giác, tăng mẫn cảm, tăng trương lực cơ và thần kinh, tăng hoạt động dinh dưỡng và chuyển hóa.
Cực dương: dùng ức chế thần kinh cảm giác, giảm mẫn cảm, giảm trương lực cơ và thần kinh, giảm đau, giảm co thắt.
Liệu trình điện châm
Liệu trình chữa bệnh bằng điện châm nói chung cũng giống như châm cứu, thủy châm. Thời gian của mỗi lần điều trị cần dựa vào sự tiếp thu kích thích của từng người bệnh, trong từng bệnh, từng lúc, đối với từng loại dòng điện mà quyết định. Cần theo dõi, đánh giá tình trạng bệnh nhân sau khi châm.
Nếu bệnh giảm, không có mệt mỏi, mất ngủ….duy trì thời gian kích thích.
Nếu bệnh giảm, kèm mệt mỏi, mất ngủ…tổng lượng kích thích quá mạnh. Cần giảm thời gian kích thích.
Nếu bệnh giảm ngay sau khi điều trị, về nhà đau trở lại, cần tăng thời gian lên.
Trung bình ngày châm một lần hay cách ngày châm một lần: từ 10 đến 15 lần điện châm là một liệu trình, nghỉ độ 10 đến 15 ngày rồi tiếp tục tùy theo yêu cầu chữa bệnh.
Khi gặp người bệnh có cơn đau liên tục, có thể ngày điện châm vài lần.
Tai biến và cách xử trí đề phòng
Tai biến của châm kim: choáng, chảy máu, gãy kim, đề phòng và xử lý giống như đã nêu trong chương phương pháp châm kim.
Tai biến của kích thích điện: đối với dòng xung điện thì hầu như rất ít tai biến. Nếu người bệnh thấy khó chịu, chóng mặt….thì ngừng kích thích điện động thời rút kim ra ngay.
Hiện nay, người ta đã dùng rất nhiều kỹ thuật để tác động lên huyệt như: Hào châm, trường châm, mai hoa châm, nhĩ châm, cấy chỉ, cứu ngải, day bấm huyệt, xung điện.v.v…Nhưng việc điều trị bằng điện châm là kỹ thuật được áp dụng phổ biến nhất. Cùng với hệ thống các bệnh viện Y học cổ truyền được xây dựng rộng khắp cả nước, điện châm đã được áp dụng và góp phần tích cực trong công tác điều trị và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Điện châm là một kỹ thuật đã được áp dụng để điều trị trong nhiều các chuyên khoa.
Tác giả: Bác sĩ chuyên khoa Nguyễn Bá Ngọc, khoa Đông Y – Phục hồi chức năng