Chẩn đoán ung thư bằng mô bệnh học

Thứ bảy, 16/11/2013

Chẩn đoán ung thư bằng mô bệnh học là phương pháp tối quan trọng, là tiếng nói cuối cùng cho phép chẩn đoán xác định và định hướng cho điều trị cũng như tiên lượng bệnh.

1. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định lành hay ác. Về nguyên tắc không được phép dương tính giả. Kết quả này có thể kiểm tra được kết quả của các phương pháp khác như chẩn đoán lâm sàng, tế bào học, chẩn đoán hình ảnh, các xét nghiệm sinh hoá, huyết học vvv.

2. Phân loại mô học

Đối với mỗi khối u đều có rất nhiều thể mô bệnh học khác nhau. Việc phân loại mô học có ý nghĩa quan trọng trong tiên lượng và điều trị vì mỗi loại mô học mức độ ác tính khác nhau.

* Ví dụ trong u lymphô ác tính không Hodgkin người ta phân làm 10 týp mô bệnh học với mức độ ác tính khác nhau:

U lympho ác tính không Hodgkin
Độ ác tính thấp
1. Lympho bào nhỏ
2. Nang, trội tế bào nhỏ nhân khía
3. Nang, hỗn hợp tế bào nhỏ nhân khía và tế bào lớn
Độ ác tính vừa
4. Nang, trội tế bào lớn
5. Lan toả, tế bào nhỏ nhân khía
6. Lan toả, hỗn hợp tế bào nhỏ và lớn
7. Lan toả, tế bào lớn
Độ ác tính cao
8. Tế bào lớn nguyên bào miễn dịch
9. Nguyên bào lympho
10. Tế bào nhỏ, nhân không khía (Burkitt/không Burkitt)
Phân loại mô học ung thư vú theo Tổ chức Y tế Thế giới:
Không xâm nhập
Ung thư biểu mô nội ống
Ung thư biểu mô tiểu thuỳ tại chỗ
Xâm nhập
Ung thư biểu mô ống xâm nhập
Ung thư biểu mô ống xâm nhập với thành phần nội ống trội
Ung thư biểu mô tiểu thuỳ xâm nhập
Ung thư biểu mô thể nhầy
Ung thư biểu mô thể tuỷ
Ung thư biểu mô thể nhú
Ung thư biểu mô thể ống nhỏ
Ung thư biểu mô dạng tuyến nang
Ung thư biểu mô chế tiết
Ung thư biểu mô bán huỷ
Ung thư biểu mô dị sản
+ Dị sản vẩy
+ Dị sản tế bào hình thoi
+ Dị sản xương và sụn
+ Loại hỗn hợp.
Các loại khác
Một số thể mô bệnh học có tiên lượng tốt như thể nhú, thể nhầy, thể ống nhỏ, dạng tuyến nang, ung thư biểu mô dị sản…

3. Phân độ mô học
Mỗi khối u, độ ác tính của các tế bào khác nhau. Việc phân độ mô học cũng được áp dụng cho hầu hết các khối u. Phân độ mô học chủ yếu dựa vào: mức độ đa hình thái của tế bào, hoạt động nhân chia, mức độ hoại tử u. Một số khối u, týp mô bệnh học đã phản ánh độ mô học ví dụ trong sarcôm mô mềm, sarcôm mỡ dạng nhầy được coi là độ ác tính thấp (xếp độ 1), các sarcôm cơ vân thể bào thai, sarcôm cơ vân thể đa hình là loại độ ác tính cao (xếp độ 3). Độ mô học rất có ý nghĩa trong điều trị cũng như tiên lượng bệnh. Ví dụ trong ung thư biểu mô tuyến vú thể ống xâm nhập, dựa vào sự hình thành ống nhỏ, sự đa hình thái của nhân và hoạt động nhân chia, người ta chia làm 3 độ. Độ 1 có tiên lượng tốt hơn có ý nghĩa so với độ 2 và độ 3. Một số khối u khác như ung thư biểu mô vảy của da chia làm 4 độ mô học, ung thư vảy cổ tử cung chia làm 3 độ vvv…Độ mô học được coi là yếu tố tiên lượng độc lập trong ung thư.

4. Xếp giai đoạn sau phẫu thuật (pTNM)
Dựa vào bệnh phẩm sau phẫu thuật, các nhà giải phẫu bệnh đánh giá kích thước u, mức độ xâm lấn, tình trạng di căn từ đó phân được được giai đoạn bệnh chuẩn xác hơn so với giai đoạn lâm sàng (TNM) giúp các nhà lâm sàng lập kết hoạch điều trị theo một phác đồ tối ưu.
– pT: Kích thước u sau phẫu thuật bao gồm kích thước đo được trên đại thể + kích thước xâm lấn trên vi thể.
– pN: Số lược hạch di căn trên vi thể
– pM: Di căn xa
Như vậy phân loại pTNM chuẩn xác hơn so với TNM (trước phẫu thuật).

5. Sinh thiết tức thì giúp chẩn đoán trong lúc mổ
– Chẩn đoán xác định trong lúc mổ: Khi chẩn đoán lâm sàng, tế bào học, chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm khác chưa rõ ràng, bệnh nhân sẽ được chỉ định làm sinh thiết tức thì trong lúc mổ. Phẫu thuật viên gây tê tại chỗ, lấy một phần hoặc toàn bộ u chuyển đến khoa giải phẫu bệnh. Các Bác sĩ Giải phẫu bệnh tiến hành cắt bệnh phẩm trên máy cắt lạnh để làm tiêu bản. Dựa vào tiêu bản này, các Bác sĩ Giải phẫu bệnh có thể xác định được u lành hay ác, loại mô học. Quy trình này được thực hiện trong vòng 10-15 phút, giúp cho phẫu thuật viên có thể xử lý các bước tiếp theo. Bệnh nhân và phẫu thuật viên được lợi là không phải 2 lần phẫu thuật.
– Chẩn đoán tình trạng di căn để đánh giá giai đoạn.
– Kiểm tra diện cắt xem còn tế bào ung thư không. Xét nghiệm để biết diện cắt còn tế bào ung thư trên vi thể rất quan trọng đặc biệt trong phẫu thuật bảo tồn.

6. Hoá mô miễn dịch
Sử dụng nguyên lý việc kết hợp kháng nguyên với kháng thể đặc hiệu. Xét nghiệm này ít có giá trị trong chẩn đoán u lành hay u ác mà chủ yếu:
– Xác định nguồn gốc các khối u kém biệt hoá: Đối với các khối u ác tính chủ yếu ở dạng kém biệt hoá nên các tiêu bản nhuộm thường quy khó xác định nguồn gốc. Nhuộm hoá mô miễn dịch có thể cho phép xác định tế bào có nguồn gốc từ biểu mô khác như cơ, xơ, thần kinh, mạch máu vvv..
– Xác định các dòng tế bào hệ lymphô: tế bào T, tế bào B vvv..
– Chẩn đoán phân biệt giữa các týp mô học: Sử dụng cho một số trường hợp khó phân biệt loại mô học.
– Xác định một số yếu tố liên quan đến điều trị nội tiết như thụ thể nội tiết (estrogen, progesteron); một số yếu tố tiên lượng: Her-2/neu, p53, Ki-67 giúp điều trị và tiên lượng bệnh.
– Xác định tình trạng vi di căn mà trên các tiêu bản nhuộm thường quy không phát hiện được (Ví dụ sử dụng kháng thể kháng keratin phát hiện vi di căn của ung thư biểu mô).
– Phân biệt u lành và u ác: Vai trò của hoá mô miễn dịch trong việc xác định u lành và u ác là rất hạn chế. Tuy nhiên trong một số trường hợp, hoá mô miễn dịch cũng giúp các nhà giải phẫu bệnh phân biệt u lành và u ác. Ví dụ phân biệt hạch viêm quá sản với u lymphô thể nang, người ta sử dụng các các kháng thể Bcl-2, CD3, CD20, Kappa, Lamda.

Chi tiết xin liên hệ phòng dịch vụ khách hàng: 02113.656252/656212