Trong chẩn đoán các khối u, một xét nghiệm không thể thiếu đó là xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học. Không ai phủ nhận là kết luận của thầy thuốc giải phẫu bệnh học có tính cách quyết định nhất, là cơ sở vững chắc không những cho việc chẩn đoán bệnh mà còn định hướng điều trị và xác định tiên lượng.
* CÁC PHƯƠNG PHÁP
1. Phương pháp chọc hút kim nhỏ
Đây là phương pháp hay sử dụng nhất. Người ta sử dụng kim và bơm tiêm chọc vào khối u hoặc hạch để lấy ra một ít dịch u. Với những u nhỏ hoặc khó sờ thấy, có thể chọc kim dưới hướng dẫn của siêu âm. Dịch u được lấy ra, phết trên lam kính, cố định, nhuộm và đọc kết quả trên kính hiển vi quang học.
Ngày nay phương pháp chọc hút kim nhỏ còn được sử dụng trên những tổn thương không sờ thấy, đó là chọc hút tế bào qua định vị không gian ba chiều dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh như:
– Chọc hút kim nhỏ u vú dưới hướng dẫn chụp vú.
– Chọc u giáp trạng, u gan dưới hướng dẫn của siêu âm
– Chọc u phổi, các khối u sâu trong ổ bụng dưới hướng dẫn của CT.
Với những nhà tế bào học có kinh nghiệm, độ chính xác có thể đạt đến 90%.
2. Phương pháp áp lam
Phương pháp áp lam được sử dụng trong các trường hợp:
– Bệnh nhân có chảy dịch núm vú
– Các khối u vỡ loét
Phương pháp này đơn giản nhưng cho tỷ lệ dương tính thấp. Ví dụ chẩn đoán tế bào học qua áp lam đối với những bệnh nhân ung thư vú qua dịch núm vú chỉ phát hiện được khoảng 40-60% các trường hơp.
– Chẩn đoán tức thì: Trong trường hợp không có máy cắt lạnh, Bác sĩ Giải phẫu bệnh cắt u, áp lam kính để chẩn đoán bằng tế bào học.
3. Dịch phết lam kính
Phương pháp này sử dụng chủ trong làm phiến đồ âm đạo. Bác sĩ phụ khoa dùng dụng cụ lấy tế bào ở cổ tử cung, phết trên lam kính rồi nhuộm tiêu bản để chẩn đoán tế bào học. Phương pháp này rất quan trọng để phòng bệnh và phát hiện sớm ung cổ tử cung. Qua phiến đồ âm đạo (nhuộm Papanicolaou – PAP), sử dụng hệ thống phân loại Bethesda, các nhà tế bào học có thể phát hiện được các tổn thương viêm không đặc hiệu; các tổn thương viêm đặc hiệu (nấm, trùng roi, liên quan đến nhiễm vius); những bất thường tế bào từ mức độ nhẹ như biến đổi tế bào chưa có ý nghĩa đến các tổn thương nội biểu mô độ thấp (loạn sản nhẹ) cho đến những tổn thương nội biểu mô độ cao (loạn sản vừa, loạn sản nặng, ung thư biểu mô tại chỗ) rồi đến ung thư biểu mô xâm nhập.
4. Dịch tiết
Dịch tiết vào các khoang, các ống tự nhiên của cơ thể:
– Dịch đờm, màng phổi, màng bụng, màng tim, màng tinh hoàn vvv. Dịch sau đó được ly tâm, làm tiêu bản tế bào học.
– Một số trường hợp u thận, u bàng quang có đái máu, lấy nước tiểu ly tâm tìm tế bào lạ.
– Dịch tiết núm vú
Dùng dịch tiết để chẩn đoán tế bào học chỉ phát hiện được khoảng 40-50% các trường hợp ác tính.
* Ưu điển của phương pháp tế bào học:
– Chẩn đoán nhanh: Trong vòng 30-60 phút có thể đưa ra được chẩn đoán.
– Độc chính xác cao: Đối với chọc hút kim nhỏ tại các trung tâm chuyên khoa sâu, độ nhậy có thể đạt được 0,85-0,9, độ đặc hiệu 0,9, giá trị dự báo dương tính 0,99.
– Đơn giản: kỹ thuật chọc hút kim nhỏ hoặc ly tâm dịch rất đơn giản.
– Chi phí thấp: chỉ cần bơm tiêm, bông, cồn, kỹ thuật viên và bác sĩ tế bào học.
– Bién chứng ít: một số biến chứng ít gặp như tụ máu, nhiễm trùng, tràn khí màng phổi…
– Có thể định được týp mô bệnh học trong một số trường hợp
– Tiêu bản tế bào học có thể dùng cho nhuộm hoá mô miễn dịch.
Pgs. Ts. Tạ Văn Tờ, Trưởng khoa Giải phẫu bệnh, Bệnhviện K trung ương
Chi tiết xin liên hệ phòng dịch vụ khách hàng: 02113.656252/656212