1. Hạn chế sử dụng Topiramat trong thai kỳ để đảm bảo an toàn thuốc ( thông tin từ cơ quan quản lý dược phẩm new zealand (medsafe))
- Topiramat là thuốc được sử dụng điều trị động kinh ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Thuốc cũng được chỉ định ngăn ngừa chứng đau nửa đầu ở người lớn. Thuốc có khả năng làm tăng nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh và gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi khi bà mẹ sử dụng thuốc trong thai kỳ. Gia tăng nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh bao gồm rối loạn phổ tự kỷ và thiểu năng trí tuệ đã được xác định trong một nghiên cứu quan sát lớn.
- Khuyến cáo dành cho người bệnh và người chăm sóc
- Không tự ý ngưng thuốc nếu không có chỉ định của bác sĩ.
- Topiramat có thể gây hại đến quá trình phát triển của thai nhi trong thai kỳ.
- Bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả khi sử dụng topiramat.
- Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc có kế hoạch có thai trong khi đang sử dụng topiramat.

Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế:
- Chỉ sử dụng topiramat để điều trị động kinh cho phụ nữ có thai nếu cân nhắc lợi ích trong điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và thai nhi.
- Giới thiệu những phụ nữ bị động kinh điều trị bằng topiramat đang có thai hoặc có kế hoạch mang thai cho các chuyên gia tư vấn.
- Chống chỉ định topiramate trong dự phòng đau nửa đầu ở phụ nữ có thai.
- Topiramat có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
- Trẻ có thể bị dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển thần kinh nếu phơi nhiễm với topiramat trong thai kỳ.
- Cần kiểm tra tình trạng mang thai của bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả nhất trong suốt quá trình điều trị bệnh. Đồng thời, thông báo cho bệnh nhân những nguy cơ gây hại cho thai nhi nếu họ mang thai.
Thông tin thêm
- Chuyên luận của topiramat đã có thông tin về nguy cơ dị tật bẩm sinh. Nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh được ghi nhận từ một nghiên cứu quan sát dựa trên dữ liệu về phụ nữ có thai của 5 cơ quan quản lý ở Bắc Âu (Đan Mạch, Phần Lan, Iceland, Na Uy và Thụy Điển). Các cơ quan này đã thu thập thông tin từ hơn 24.000 trẻ đã phơi nhiễm với ít nhất với một thuốc chống động kinh trước khi sinh. – Trong số đó có 471 trẻ chỉ phơi nhiễm với topiramat. Các tác giả báo cáo nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ tăng gấp 2,77 lần và nguy cơ thiểu năng trí tuệ tăng gấp 3,47 lần ở trẻ có mẹ bị động kinh sử dụng topiramat trong thai kỳ so với trẻ có mẹ bị động kinh không sử dụng phương pháp điều trị chống động kinh nào trong thai kỳ.
- Cảnh báo của Medsafe đề cập đến một số phát hiện từ nghiên cứu này. Nhân viên y tế nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi kê đơn hoặc cấp phát topiramat cho phụ nữ trong độ tuổi mang thai.
2. Nguy cơ u màng não liên quan đến các thuốc chứa Progestin: cảnh báo từ cơ quan quản lý dược phẩm pháp (ANSM)
- Sau cuộc họp của Ủy ban chuyên môn vào tháng 01/2023, ANSM đã đưa ra khuyến cáo ban đầu để kiểm soát nguy cơ u màng não liên quan đến các thuốc progestin trong quá trình chờ kết quả nghiên cứu dịch tễ học. Các thuốc này bao gồm medrogeston, progesteron hàm lượng 100 mg và 200mg, dydrogesteron và dienogest.
- Progestin là nhóm thuốc được sử dụng để điều trị một số bệnh lý phụ khoa (lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, rong kinh, rối loạn chu kỳ) hoặc sử dụng trong liệu pháp thay thế hormon (bao gồm mãn kinh). Ngoài ra, thuốc cũng được sử dụng trong sản khoa (vô sinh do thiểu năng hoàng thể, nạo hút thai nhiều lần).
- Từ năm 2019 đến năm 2020, nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh nguy cơ mắc u màng não tăng theo liều lượng đối với ba loại progestin (cyproteron, nomegestronl và chlormadinon). Sau đó, ANSM đã thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế nguy cơ. Trong quá trình tăng cường giám Cảnh giác Dược đối với tất cả các thuốc nhóm progestin, tình trạng u màng não cũng được ghi nhận liên quan đến các progestin khác.

- Một Ủy ban khoa học tạm thời, trong đó có đại diện bệnh nhân và các chuyên gia đã được thành lập để đưa ra khuyến cáo về điều kiện sử dụng các progestin liên quan đến nguy cơ u màng não, ngoại trừ cyproteron acetat (CPA), nomegestrol (NOMAC) và chlormadinon (CMA). Mục đích để đảm bảo các bệnh nhân được chỉ định progestin phù hợp và có thể tiếp tục sử dụng thuốc trong điều kiện an toàn. Ủy ban cũng cho rằng không thể loại trừ các progestin chưa được ghi nhận về nguy cơ u màng não. Ủy ban đã đưa ra các khuyến cáo ban đầu nhằm hạn chế nguy cơ trong thời gian chờ kết quả của các nghiên cứu dịch tễ học do Epi-Phare thực hiện để xác nhận hoặc bác bỏ nguy cơ kể trên. Kết quả của những nghiên cứu này sẽ sớm được công bố trong thời gian tới.
- Các trường hợp u màng não được công bố khi điều trị bằng progestin đơn độc, cụ thể là medrogeston và progesteron hàm lượng 100 mg và 200 mg cho thấy sau khi ngừng thuốc khối u không tiến triển hoặc kích thước khối u giảm. Do đó, tóm tắt các đặc tính sản phẩm (SPC) và tờ hướng dẫn sử dụng của medrogeston đã được cập nhật bổ sung nguy cơ u màng não. Đối với progesteron 100 mg và 200 mg, do thuốc được sử dụng ở các quốc gia khác trong Liên minh Châu Âu, ANSM đề xuất chủ đề này cần được thảo luận tại cuộc họp Ủy ban Cảnh giác Dược Châu Âu (PRAC).
Khuyến cáo sơ bộ về việc sử dụng progestin dạng medrogeston, progesteron 100 mg hoặc 200 mg, dydrogesteron và dienogest
- Đối với bệnh nhân có tiền sử u màng não hoặc đang mắc u màng não, chống chỉ định điều trị bằng progestin, trừ trường hợp đặc biệt đã được hội chẩn đa chuyên khoa (bao gồm bác sĩ phụ khoa và/hoặc bác sĩ nội tiết và bác sĩ phẫu thuật thần kinh) dựa trên cân bằng lợi ích/nguy cơ đối với mỗi bệnh nhân được điều trị và sự sẵn có của các liệu pháp thay thế.
- Không loại trừ nguy cơ mắc u màng não khi kê một loại progestin mới để tiếp tục điều trị cho bệnh nhân đã sử dụng cyproteron acetat, chlormadinon hoặc nomegestrol trước đó do không thể xác định được mức nguy cơ tại thời điểm đó. Trước khi kê đơn mới hoặc chuyển đổi giữa các loại progestin, cần rà soát tất cả các loại progestin đã được điều trị trên bệnh nhân và thời gian sử dụng của từng thuốc.
- Nên điều trị với mức liều tối thiểu có hiệu quả với thời gian ngắn nhất có thể.
- Nên đánh giá lại hiệu quả điều trị thường xuyên (hàng năm), đặc biệt là gần thời kỳ mãn kinh do nguy cơ u màng não tăng mạnh theo tuổi tác.
- Nên chụp cộng hưởng từ não trong trường hợp có các dấu hiệu lâm sàng trên thần kinh hướng đến u màng não (đau đầu, rối loạn thị giác, ngôn ngữ, trí nhớ và thính giác, buồn nôn, chóng mặt, co giật, mất khứu giác, yếu hoặc liệt).
3. Thuốc giảm đau Opioid: cập nhật thông tin kê đơn từ cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm hoa kỳ (FDA)
FDA đang yêu cầu cập nhật thông tin kê đơn đối với thuốc giảm đau opioid dạng giải phóng ngay (IR) và giải phóng kéo dài/tác dụng kéo dài (ER/LA). Cập nhật sẽ nêu rõ việc tăng nguy cơ quá liều khi tăng liều các thuốc giảm đau opioid.
- Đối với opioid dạng giải phóng tức thì: Không nên sử dụng thuốc trong thời gian dài trừ trường hợp cơn đau nghiêm trọng chưa thuyên giảm và các phương pháp điều trị thay thế không đủ đáp ứng điều trị, hoặc trường hợp đau cấp tính chỉ cần điều trị ngoại trú bằng opioid trong thời gian ngắn. Giới hạn này bao gồm cơn đau xảy ra sau phẫu thuật hoặc chấn thương cơ xương.
- Đối với opioid giải phóng kéo dài/tác dụng kéo dài: FDA cũng khuyến cáo chỉ sử dụng trong trường hợp đau nặng và dai dẳng cần điều trị hàng ngày kéo dài bằng thuốc giảm đau opioid, khi các phương pháp điều trị thay thế không đáp ứng được yêu cầu điều trị.
- FDA yêu cầu bổ sung cảnh báo mới về chứng tăng cảm giác đau do opioid (opioid-induced hyperalgesia – OIH) đối với cả thuốc giảm đau opioid IR và ER/LA. Trong đó, bao gồm thông tin phân biệt các triệu chứng OIH với dung nạp và cai nghiện opioid.

- Thông tin trong mục Cảnh báo đặc biệt (Boxed Warning) đối với tất cả các loại thuốc giảm đau opioid IR và ER/LA sẽ được cập nhật và sắp xếp lại để nâng cao tầm quan trọng của các cảnh báo liên quan đến suy hô hấp đe dọa tính mạng và nguy cơ liên quan đến việc sử dụng thuốc giảm đau opioid kết hợp với thuốc benzodiazepin hoặc các loại thuốc khác có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS).
- Một số phần khác của thông tin kê đơn cũng được yêu cầu thay đổi, bao gồm các phần Chỉ định và Thông tin liên quan, Liều lượng và Cách sử dụng, Cảnh báo và Thận trọng. FDA cũng đang yêu cầu cập nhật Hướng dẫn sử dụng thuốc dành cho bệnh nhân để giúp người bệnh và người chăm sóc hiểu thêm về các nguy cơ này.
Thông tin chung: Thuốc giảm đau opioid là các thuốc giảm đau mạnh được kê đơn để điều trị cơn đau không đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị khác hoặc với các thuốc giảm đau không opioid. Thuốc tác động trên một vùng tế bào thần kinh tại não bộ và cơ thể dẫn đến ngăn chặn tín hiệu đau. Loại thuốc này mang lại lợi ích khi được sử dụng một cách thích hợp, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nguy cơ nghiêm trọng, bao gồm lạm dụng, gây nghiện, quá liều và tử vong. Các loại thuốc giảm đau opioid phổ biến hiện nay bao gồm codein, hydrocodon, hydromorphon, morphin, oxycodon, oxymorphon, fentanyl, buprenorphin và tramadol.
Khuyến cáo dành cho bệnh nhân/cha mẹ/người chăm sóc
- Luôn sử dụng thuốc opioid đúng theo đơn. Không dùng thuốc với liều lượng cao hơn hoặc thường xuyên hơn so với đơn thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ. – Trao đổi với bác sĩ nếu cơn đau tăng lên, cảm thấy nhạy cảm hơn với cơn đau hoặc nếu xuất hiện cơn đau mới, đặc biệt là do va chạm hoặc các hoạt động sinh hoạt thường ngày không gây đau như chải đầu.
- Bảo quản thuốc giảm đau opioid một cách an toàn, ngoài tầm nhìn và tầm với của trẻ em, và ở vị trí người khác không thể tiếp cận, kể cả khách đến thăm nhà. Không chia sẻ các loại thuốc này người khác, bỏ ngay opioid không sử dụng hay hết hạn, hoặc mang đến nơi thu hồi thuốc. Nếu thuốc được cấp phát, hãy trả lại thuốc kèm với đơn thuốc.
- Gọi hỗ trợ y tế ngay lập tức nếu bệnh nhân gặp phải các vấn đề về hô hấp, có thể đe dọa đến tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm thở chậm, nông hoặc khó thở nghiêm trọng, buồn ngủ dữ dội hoặc không thể phản ứng hay thức dậy.
- Trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ về lợi ích của naloxon (thuốc điều trị quá liều opioid) và cách sử dụng. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc naloxon trong trường hợp cần thiết.
Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế
- Khi đánh giá mức độ nghiêm trọng của cơn đau, hãy thảo luận với bệnh nhân về tác động của cơn đau đối với khả năng hoạt động và chất lượng cuộc sống của họ. – – Nên xem xét nguyên nhân gây đau và các yếu tố của từng bệnh nhân khi đánh giá cơn đau.
- Nếu cơn đau của bệnh nhân nghiêm trọng, cần sử dụng thuốc giảm đau opioid và các lựa chọn điều trị thay thế không đủ hiệu quả, kê đơn opioid IR liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể để giảm nguy cơ liên quan đến thuốc.
- Chỉ sử dụng thuốc giảm đau opioid ER/LA trong trường hợp cơn đau nghiêm trọng và dai dẳng cần thời gian điều trị kéo dài bằng thuốc giảm đau opioid hàng ngày và khi các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.
- Đối với tất cả bệnh nhân được kê đơn thuốc giảm đau opioid, cân nhắc kê đơn naloxon cho bệnh nhân có nguy cơ quá liều.
- Lưu ý rằng các triệu chứng của tăng cảm giác đau do opioid (OIH) hoặc tăng độ nhạy cảm với cơn đau khác với tình trạng dung nạp, cai nghiện opioid và có thể khó nhận ra.
- Nếu một bệnh nhân bị nghi ngờ mắc OIH, cần cân nhắc cẩn thận việc giảm liều của thuốc giảm đau opioid hoặc chuyển sang một sản phẩm opioid khác một cách an toàn nếu dung nạp được. Tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ mắc OIH và yêu cầu bệnh nhân không được tăng liều opioid khi chưa trao đổi với bác sĩ, vì điều này có thể làm cơn đau trầm trọng hơn và tăng nguy cơ suy hô hấp.
- Các nhân viên y tế và bệnh nhân được khuyến khích báo cáo các phản ứng có hại liên quan đến việc sử dụng các thuốc giảm đau opioid.
4. Nguy cơ gây tổn thương thận, đường tiêu hóa và các bệnh chuyển hóa nghiêm trọng liên quan đến chế phẩm phối hợp Codein – Ibuprofen
Thông tin dành cho bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa thấp khớp, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ sản khoa, bác sĩ phẫu thuật nha khoa, bác sĩ tai mũi họng, bác sĩ gây mê hồi sức, trung tâm điều trị đau, trung tâm vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, bác sĩ chuyên khoa thận, bác sĩ tiêu hóa, bác sĩ cấp cứu, nhà thuốc bệnh viện và các dược sĩ cộng đồng.
Thông tin chính:
Sử dụng chế phẩm phối hợp codein và ibuprofen kéo dài với liều cao hơn liều khuyến cáo, trường hợp bệnh nhân lạm dụng và phụ thuộc vào codein, có thể là nguyên nhân dẫn đến tổn thương thận, đường tiêu hóa và các bệnh về chuyển hóa nghiêm trọng, đôi khi tiến triển gây tử vong với các triệu chứng:
- Suy thận, hạ kali máu nặng, nhiễm toan ống thận;
- Thủng, xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu nặng.

Cần xem xét khả năng nhiễm toan ống thận ở những bệnh nhân sử dụng chế phẩm phối hợp hai hoạt chất này khi có triệu chứng hạ kali máu và nhiễm toan chuyển hóa không rõ nguyên nhân, các triệu chứng có thể bao gồm suy nhược toàn thân và suy giảm ý thức;
Bệnh nhân cần được lưu ý về:
- Các nguy cơ gặp phản ứng có hại khi sử dụng thuốc
- Nguy cơ lạm dụng và phụ thuộc thuốc
- Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu nhận thấy cần sử dụng thuốc với liều cao hơn hoặc trong thời gian dài hơn so với khuyến cáo.
Thông tin thêm
- Codein-ibuprofen là thuốc phối hợp của hai hoạt chất giảm đau gồm có opioid (codein) và giảm đau kháng viêm không steroid (ibuprofen), khi sử dụng nhiều lần có thể dẫn đến phụ thuộc (nghiện) và lạm dụng codein.
- Tại Pháp, chế phẩm phối hợp trên được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với hàm lượng 200 mg/30 mg và 400 mg/60 mg.
- Tháng 10/2022, Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) đã kiểm tra tính an toàn của các thuốc phối hợp codein-ibuprofen và ghi nhận một số ca nhiễm độc thận, mắc bệnh về đường tiêu hóa và chuyển hoá. Trong đó, có một số trường hợp tử vong do sử dụng thuốc này kéo dài với liều cao hơn liều khuyến cáo. Hầu hết các trường hợp xảy ra ở các quốc gia nơi bệnh nhân có thể mua loại thuốc này mà không cần bác sĩ kê đơn. Tại Pháp, tất cả thuốc chứa codein chỉ được cấp phát khi có đơn của bác sĩ, do đó giảm nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại của codein – ibuprofen.
- Tóm tắt các đặc tính của sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đang được cập nhật để cảnh báo về các nguy cơ kể trên. Ngoài ra, bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ xảy ra biến chứng khi sử dụng thuốc và các dấu hiệu nghi ngờ chứng rối loạn sử dụng opioid. Khuyến cáo bệnh nhân liên hệ với bác sĩ nếu những dấu hiệu này xuất hiện.
- Trong trường hợp nghiện thuốc, có thể gặp phải hội chứng cai nếu ngừng thuốc, với biểu hiện như bồn chồn hoặc khó chịu.
- Có nguy cơ ngộ độc opioid do sự chuyển hóa codein hoặc hydrocodon thay đổi và không dự đoán được.
- Lợi ích của việc điều trị triệu chứng ho liên quan đến các dị ứng hoặc cảm cúm thông thường không lớn hơn rủi ro khi sử dụng opiods ở các bệnh nhân này.
- Tránh kê đơn các sản phẩm chứa opioids (codein) để điều trị ho và cảm cúm ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
- Tư vấn cho bệnh nhân và phụ huynh/ người chăm sóc rằng ho do cảm cúm hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể tự khỏi và thường không cần điều trị.
- Sử dụng các thuốc non-opioid ở trẻ em và trẻ vị thành niên cho những người cần điều trị ho.
- Nếu thất bại điều trị với thuốc non-opioid, luôn nhắc bệnh nhân và người chăm sóc/ phụ huynh về nguy cơ liên quan đến thuốc opioid và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể.
- Bộ y tế Canada khuyến cáo người dân không nên sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn có chứa codein cho người dưới 18 tuổi. Các thuốc này trước đây không được khuyến cáo cho trẻ dưới 12 tuổi.
- Khuyến cáo dựa trên đánh giá thông tin hiện có của thuốc giảm đau không kê đơn có chứa codein. Các dữ liệu cho thấy sử dụng opioid ở người trẻ tuổi làm gia tăng vấn đề khi dùng thuốc của họ sau này.
- Bộ y tế Canada cũng làm việc với nhà sản xuất thuốc giảm đau không kê đơn chứa codein để cập nhật khuyến cáo mới không sử dụng thuốc này cho người dưới 18 tuổi trong phần thông tin an toàn sản phẩm.
Bộ y tế Việt Nam khuyến cáo :
a. Chỉ định
Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau
- Được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả.”
Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định Điều trị ho:
- Được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để Điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng.”
b. Chống chỉ định
Đối với tất cả các thuốc chứa codein
- Phụ nữ đang cho con bú
- “Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh.”
Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau
- Trẻ em từ 0 đến 18 tuổi vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo V.A để Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở do các bệnh nhân này có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng
Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định Điều trị ho:
- Trẻ em dưới 12 tuổi để Điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.”
c. Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc
Đối với tất cả các thuốc chứa codein
“Chuyển hóa qua CYP2D6″
- Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả Điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
- Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp
- Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.””
Đối với tất cả các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau
Sử dụng sau phẫu thuật cho trẻ em
- Đã có báo cáo trong các y văn được công bố rằng việc sử dụng codein được dùng sau phẫu thuật cho trẻ em vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo V.A để Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở có thể gây ra các phản ứng có hại hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng, thậm chí tử vong. Tất cả bệnh nhân nhi này đều sử dụng codein trong mức liều quy định, tuy nhiên, đã có bằng chứng cho thấy những trẻ này mang gen chuyển hóa codein sang morphin mạnh hoặc siêu nhanh.”
d. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
Đối với tất cả các thuốc chứa codein
- Không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú
- Ở liều Điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.”
5. Cập nhật về kháng sinh Fluoroquinolon và các tác dụng không mong muốn TGA: phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ.
- Gần đây các nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra mối liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh fluoroquinolon với sự phình/bóc tách động mạch chủ. Tất cả các PI( thông tin sản phẩm ) về kháng sinh fluoroquinolon đang được cập nhật để bổ sung thêm cảnh báo thận trọng về nguy cơ này, đặc biệt ở người cao tuổi, điều này cũng phù hợp với các cảnh báo được yêu cầu bởi các cơ quan quản lý quốc tế khác ( bao gồm Cơ quan Dược phẩm châu Âu, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ).
- Chỉ nên sử dụng fluoroquinolon sau khi đã cân nhắc kỹ về lợi ích và nguy cơ ; sau khi xem xét các lựa chọn điều trị khác trên bệnh nhân có tiền sử gia đình có người bị phình động mạch chủ hoặc trên những bệnh nhân đã từng được chuẩn đoán phình động mạch chủ hoặc hiện tại có các yếu tố nguy cơ hay các tình trạng có thể dẫn đến phình tách động mạch chủ (như hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu, viêm động mach Takayasu, viêm động mạch tế bào khổng lồ, tăng huyết áp, bệnh Behcet, xơ vữa động mạch.

Tác dụng phụ khác:
- Trong quá trình rà soát, TGA cũng xác định các thông tin sản phẩm của tất cả các thuốc này cần được cập nhật để đảm bảo cung cấp các thận trọng liên quan đến tác dụng phụ rối loạn đường huyết và các phản ứng bất lợi về tâm thần tiềm ẩn, đồng thời các thông tin này phải được trình bày nhất quán.
- Biện pháp dự phòng rối loạn đường huyết bao gồm các biện pháp dự phòng hạ đường huyết và hôn mê do hạ đường huyết.
- Các biện pháp dự phòng các phản ứng bất lợi trên tâm thần nằm trong một tiêu đề riêng có tên “Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương”. Việc sử dụng các thuốc này có liên quan đến việc làm tăng nguy cơ gây các phản ứng bất lợi về tâm thần như: loạn tâm thần nhiễm độc, các phản ứng loạn thần dẫn đến có ý định hoặc suy nghĩ tự tử,hoang tưởng hoặc ảo giác, trầm cảm, các hành vi tự gây thương tích như cố ý tự tử hoặc tự tử thành công,lo lắng, kích động hoặc hồi hộp; nhầm lẫn, mê sảng, giảm tập trung; mất ngủ hoặc ảo giác; suy giảm trí nhớ. Các phản ứng này có thể xảy ra ngay sau liều đầu tiên, nếu bệnh nhân gặp bất kỳ triệu chứng nào trên đây, hãy thông báo ngay cho bác sĩ và ngừng thuốc.
- Các kháng sinh fluoroquinolon vẫn là các kháng sinh quan trọng để điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm. Bác sĩ kê đơn được nhắc nhở cần tuân theo các hướng dẫn phù hợp về kê đơn kháng sinh tại cơ sở. Các kháng sinh fluoroquinolon thường được dự trữ cho các bệnh nhân không còn lựa chọn điều trị khác.
FDA cảnh báo tăng nguy cơ đứt hoặc rách động mạch chủ ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh Flouroquinolon
- Cuộc rà soát của FDA chỉ ra các kháng sinh flouroquinolon có thể làm tăng nguy có mắc biến cố đứt hoặc rách động mạch chủ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Động mạch chủ rách hay còn gọi là tách thành động mạch chủ, hoặc đứt phình động mạch chủ có thể dẫn tới xuất huyết nghiêm trọng, thậm trí tử vong. Các biến cố này có thể xảy ra khi sử dụng các fluoroquinolon tác dụng toàn thân đường uống hoặc tiêm.
- Các kháng sinh fluroroquinolon được phê duyệt để điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn gây ra và đã được sử dụng trên 30 năm. Các kháng sinh này có tác dụng diệt khuẩn hoặc ngừng sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Nếu không được điều trị, một số loại nhiễm khuẩn có thể lan rộng và dẫn tới các vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe.
Khuyến cáo cán bộ y tế
- Tránh kê đơn fluoroquinolon ở bệnh nhân phình động mạch chủ hoặc có nguy cơ phình động mạch chủ, như bệnh nhân xơ vữa động mạch ngoại biên, tăng huyết áp, một số bệnh di truyền như hội chứng Marfan và Ehlers-Danlos, và bệnh nhân cao tuổi.
- Chỉ kê đơn fluoroquinolon khi không có biện pháp điều trị khác
- Khuyến cáo tất cả bệnh nhân gọi hỗ trợ y tế ngay nếu có triệu chứng phình động mạch chủ.
- Ngừng fluoroquinolon ngay nếu bệnh nhân gặp biến cố bất lợi nghi ngờ liên quan đến phình động mạch chủ hoặc tách thành động mạch chủ.
Khuyến cáo bệnh nhân
- Gọi hỗ trợ y tế ngay nếu gặp tình trạng đau đột ngột, nặng, liên tục ở dạ dày, ngực hoặc lưng.
- Lưu ý các triệu chứng phình động mạch chủ thường không xuất hiện ngay đến khi động mạch rộng và vỡ, báo cáo tất cả phản ứng bất lợi gặp phải sau khi sử dụng fluoroquinolon cho cán bộ y tế ngay.
- Thông báo cho bác sĩ điều trị trước khi bắt đầu dùng bất cứ kháng sinh kê đơn nào nếu bạn có tiền sử phìng động mạch, tắc nghẽn hoặc xơ cứng động mạch, huyết áp cao hoặc bệnh di truyền như hội chứng Marfan hoặc Ehlers-Danlos.
- Không tự ý ngừng thuốc khi chưa trao đổi với bác sĩ điều trị.
EMA: PRAC khuyến cáo giới hạn chỉ định các kháng sinh Flouroquinolon và Quinolone
- Giới hạn mới sau rà soát tác dụng phụ gây tàn tật vĩnh viễn.
- Ủy ban đánh giá nguy cơ Cảnh giác dược của EMA (PRAC) vừa khuyến cáo giới hạn chỉ định các kháng sinh fluoroquinolon và quinolon (đường uống, đường tiêm hoặc dạng hít) sau cuộc rà soát tác dụng phụ gây tàn tật vĩnh viễn được báo cáo liên quan đến các thuốc này. Cuộc rà soát kết hợp xem xét ý kiến bệnh nhân, cán bộ y tế, cán bộ giảng dạy trình bày tại buổi điều trần công khai các kháng sinh fluoroquinolon và quinolon vào tháng 6/2018.
- Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng các kháng sinh fluoroquinolon hoặc quinolon mắc tác dụng phụ gây tàn tật vĩnh viễn rất hiếm gặp, chủ yếu liên quan đến cơ, gân và hệ thần kinh. Sau cuộc rà soát về các tác dụng phụ trên, PRAC khuyến cáo với một số thuốc này, bao gồm tất cả chế phẩm chứa 1 kháng sinh quinolon, nên được rút khỏi thị trường. Vì các thuốc này chỉ được cấp phép điều trị nhiễm khuẩn mà các loại nhiễm khuẩn này không còn được điều trị bằng nhóm kháng sinh này.
PRAC khuyến cáo các kháng sinh fluoroquinolon còn lại nên:
Không sử dụng:
- Điều trị nhiễm khuẩn trường hợp có thể cải thiện khi không cần điều trị hoặc các loại nhiễm khuẩn không nghiêm trọng (như viêm họng).
- Dự phòng tiêu chảy khi đi du lịch hoặc nhiễm khuẩn đường niệu dưới tái phát (nhiễm trùng đường tiết niệu không lan tới bàng quang).
- Điều trị cho bệnh nhân có tiền sử mắc phản ứng có hại nghiêm trọng khi sử dụng kháng sinh fluoroquinolon hoặc quinolone.
- Để điều trị các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình nặng trừ khi các kháng sinh được khuyến cáo phổ biến khác không được sử dụng.
- Đặc biệt thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, bệnh nhân có bệnh thận, bệnh nhân ghép tạng hoặc được điều trị bằng corticosteroid toàn thân.Các bệnh nhân này có nguy cơ tổn thương gân cao hơn khi sử dụng các kháng sinh fluoroquinolon và quinolon.
- PRAC cũng khuyến cáo cán bộ y tế nên khuyên bệnh nhân ngừng điều trị bằng kháng sinh fluoroquinolon khi có dấu hiệu đầu tiên của phản ứng có hại liên quan đến cơ, gân hoặc xương (như viêm hoặc đứt gân, đau hoặc yếu cơ và đau hoặc sung khớp) hoặc hệ thần kinh (cảm giác kim châm, mệt mỏi, trầm cảm, lú lẫn, có ý định tự tử, rối loạn giấc ngủ, có vấn đề về thị giác và thính giác và thay đổi mùi, vị).
- Thông tin kê đơn từng kháng sinh fluoroquinole sẽ được cập nhật để bổ sung các giới hạn sử dụng trên.
- Các thuốc đã được rà soát bao gồm ciprofloxacin, flumequin, levofloxacin, lomefloxacin, moxifloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, prulifloxacin and rufloxacin (các kháng sinh fluoroquinolon); cinoxacin, nalidixic acid, pipemidic acid (các kháng sinh quinolon)).
6. Cập nhật thông tin an toàn về nguy cơ mắc ung thư da không tế bào hắc tố liên quan đến việc sử dụng Hydrochlorothiazide
- Bộ Y tế Canada đã hoàn thành một cuộc điều tra tính an toàn của hydrochlorothiazide và phát hiện ra rằng việc sử dụng thuốc kéo dài có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư da không tế bào hắc tố.
- Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị huyết áp cao và sưng phù.Thuốc làm cho da nhạy cảm hơn với bức xạ cực tím và ánh sáng mặt trời, nghĩa là bệnh nhân có thể bị cháy nắng dễ dàng hơn.
- Trước những phát hiện này, Bộ Y tế Canada đã kết luận rằng việc sử dụng hydrochlorothiazide kéo dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư da không tế bào hắc tố, ít nhất gấp bốn lần so với những người không sử dụng thuốc này.
- Do mức độ nghiêm trọng của rủi ro và việc sử dụng rộng rãi loại thuốc này, Bộ Y tế Canada đang áp dụng biện pháp phòng ngừa và đang hợp tác với các nhà sản xuất để cập nhật thông tin an toàn mới cho loại thuốc này.
- Bộ Y tế Canada sẽ tiếp tục theo dõi mức độ an toàn của hydrochlorothiazide để xác định và đánh giá rủi ro, giống như đối với tất cả các sản phẩm thuốc trên thị trường Canada. Bộ Y tế Canada sẽ có động thái phù hợp và kịp thời nếu phát hiện thêm tác hại của thuốc với sức khỏe.
Thông tin an toàn quan trọng cho bệnh nhân
- Tham khảo ý kiến báo sĩ hoặc dược sĩ nếu đang sử dụng hydrochlorothiazide và có bất kỳ mối lo ngại nào về nguy cơ ung thư da không tế bảo hắc tố.
- Báo cho bác sĩ nếu thấy có thêm tổn thương da mới, chẳng hạn như nốt ruồi hoặc thay đổi ở các tổn thương da hiện có.
- Hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tránh sử dụng thiết bị chiếu UV vì nó có thể làm tăng nguy cơ ung thư da không tế bảo hắc tố. Bảo vệ da khi phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời (ví dụ: sử dụng kem chống nắng có SPF 30 trở lên, quần áo và mũ).
- Tham khảo ý kiến báo sĩ nếu thấy có nguy cơ cao mắc ung thư da không tế bảo hắc tố (ví dụ: làn da sáng màu, tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư da, hoặc đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.).
Thông tin quan trọng cho cán bộ y tế:
- Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng hydrochlorothiazide kéo dài làm tăng nguy cơ mắc ung thư da không tế bào hắc tố. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong việc nghiên cứu, phát hiện này chưa thực sự chắc chắn do thiếu bằng chứng.
- Bệnh nhân dùng hydrochlorothiazide nên được thông báo về nguy cơ ung thư da không tế bào hắc tố. Họ nên được khuyên nên thường xuyên kiểm tra da để kịp thời phát hiện tổn thương mới hoặc thay đổi các tổn thương da hiện có và báo cáo với cho cán bộ y tế biết.
- Bệnh nhân dùng hydrochlorothiazide được khuyến cáo nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, tránh sử dụng thiết bị chiếu tia UV và bảo vệ da (ví dụ: sử dụng kem chống nắng có SPF 30 trở lên, quần áo và mũ) khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời để giảm thiểu nguy cơ ung thư da không tế bào hắc tố.
- Các lựa chọn thay thế cho hydrochlorothiazide có thể được xem xét cho những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc ung thư da không tế bào hắc tố (ví dụ: làn da sáng màu, có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư da hoặc đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch).
FDA chấp thuận các thay đổi trên nhãn đối với hydrochlorothiazide để mô tả nguy cơ ung thư da không tế bào hắc tố
- Hydrochlorothiazide là thuốc lợi tiểu được sử dụng để điều trị huyết áp cao và các bệnh chứng khác. Nguy cơ ung thư da không tế bào hắc tố liên quan đến việc sử dụng hydrochlorothiazide đã được nhiều cơ quan quản lý dược phẩm trên thế giới cảnh báo từ năm 2018. Nay FDA đã đưa ra yêu cầu cập nhật nhãn thuốc để phản ánh nguy cơ này, cụ thể những thay đổi về nhãn bao gồm:
- Trong mục Phản ứng có hại, dữ liệu theo dõi sau khi lưu hành: Bổ sung thông tin về khả năng tăng nguy cơ ung thư da không tế bào hắc tố liên quan đến HCTZ.
- Trong tài liệu Thông tin Tư vấn cho Bệnh nhân: Bổ sung thông tin hướng dẫn bệnh nhân bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời và test sàng lọc ung thư da thường xuyên.
- Nguy cơ tổng thể đối với ung thư da không tế bào hắc tố tăng lên khi bệnh nhân già đi và khi họ tiếp xúc nhiều hơn với ánh nắng mặt trời. Nguy cơ phát triển ung thư da không tế bào hắc tố tăng lên khi dùng HCTZ là nhỏ dù đây một loại thuốc liên quan đến nhạy cảm với ánh sáng (tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời).
Nguồn tham khảo: canhgiacduoc.org.vn
Hệ thống Bệnh viện Lạc Việt