Túi mật bình thường là một túi nhỏ, màu xanh lam, có dung tích 30-60 ml, dính vào phía dưới thùy gan phải, thông nối với đường mật qua ống túi mật. Chiếu lên thành bụng, túi mật nằm ở vùng bụng trên phải, ngay dưới bờ sườn. Túi mật có nhiệm vụ cô đặc và lưu trữ dịch mật (được gan tiết ra). Khi ta ăn thức ăn có dầu, mỡ, túi mật sẽ co bóp để đẩy dịch mật chứa trong đó vào đường mật và sau đó xuống tá tràng để trộn lẫn với thức ăn giúp tiêu hóa chất béo.
TẠI SAO CÓ SỎI TÚI MẬT VÀ BẢN CHẤT SỎI LÀ GÌ?
Sỏi túi mật là một bệnh hay gặp nhất, đặc biệt là nữ giới và người cao tuổi. Sỏi túi mật là sự kết tụ các thành phần có trong dịch mật mà chủ yếu là cholesterol, bilirubin (sắc tố mật), canxi.
Sỏi túi mật được chia làm 2 loại chính là sỏi cholesterol và sỏi sắc tố.
Sỏi cholesterol được tạo ra chủ yếu từ thành phần cholesterol có trong dịch mật. Loại sỏi này thường gặp ở người béo phì, phụ nữ gặp nhiều gấp hai nam giới, dùng chế độ ăn của người phương Tây, dùng thuốc tránh thai estrogen.
Sỏi sắc tố thường do nguyên nhân nhiễm khuẩn đường mật, các bệnh gây tán huyết, xơ gan, viêm hoặc đã cắt đoạn hồi tràng.
SỎI TÚI MẬT BIỂU HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
Tùy vào từng giai đoạn bệnh cụ thể mà sỏi túi mật có những triệu chứng điển hình:
- Khi viên sỏi bị kẹt ở vùng cổ túi mật gây tắc, túi mật căng lên làm cho người bệnh bị đau.
- Nếu không được chữa trị, chỗ đau sẽ lệch qua bên phải, ở dưới bờ sườn.cơn đau tăng dần lên, từ đau thành cơn sẽ chuyển thành đau liên tục. Đau có thể nhói ra sau lưng và lên vai bên phải.
- Người bệnh thường ớn lạnh, sốt và nôn.
- Điểm đau sẽ lan rộng ra nửa bụng và tình trạng nhiễm trùng ngày càng tăng nếu không chữa trị kịp thời, người bệnh sẽ sốt cao, mệt nhiều.
SỎI TÚI MẬT GÂY RA BIẾN CHỨNG GÌ ?
Nếu không phát hiện và điều trị sớm, sỏi túi mật sẽ gây ra các biến chứng nghiêm trọng như:
- Viêm túi mật cấp do sỏi kẹt ở cổ hoặc ống túi mật
- Viêm đường mật do sỏi túi mật rớt vào ống mật chủ làm tắc nghẽn đường mật dẫn đến viêm đường mật.
- Viêm tụy cấp do sỏi túi mật rớt vào ống mật chủ và kẹt ở đoạn cuối ống mật chủ làm tắc nghẽn cả ống mật và ống tụy.
- Ung thư túi mật liên quan với sỏi túi mật to (trên 25 mm), sỏi kèm với polyp túi mật.
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH SỎI TÚI MẬT
Siêu âm bụng: Hiện nay siêu âm bụng được xem là phương tiện đầu tay để chẩn đoán sỏi túi mật, khả năng chẩn đoán đúng sỏi túi mật của siêu âm là 90-95%.
Chụp cắt lớp điện toán (CT) và cộng hưởng từ (MRI) có thể được sử dụng trong việc chẩn đoán các trường hợp nghi ngờ sỏi mật mà siêu âm không thể khẳng định được.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SỎI TÚI MẬT.
Hiện nay, có 2 phương thức điều trị sỏi túi mật: không phẫu thuật và phẫu thuật.
Điều trị không phẫu thuật: Người bệnh được kê thuốc uống tan sỏi, tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng chấn động, làm tan sỏi và lấy sỏi qua da. Kết quả điều trị của các phương pháp này không cao tùy thuộc vào loại sỏi, kích thước sỏi và giải phẫu của ống mật.
Điều trị bằng phẫu thuật: Phẫu thuật cắt túi mật mổ mở và cắt túi mật qua nội soi ổ bụng.
CẮT TÚI MẬT CÓ ẢNH HƯỞNG GÌ KHÔNG?
Sau phẫu thuật cắt túi mật, bệnh nhân không cần phải dùng thêm các loại thuốc hỗ trợ tiêu hóa vì gan vẫn tiết ra dịch mật đầy đủ.
Một số ít trường hợp có chậm tiêu với thức ăn nhiều chất béo, trứng. Vì vậy, tốt nhất là sau mổ bệnh nhân nên hạn chế ăn thức ăn nhiều chất béo, trứng trong vòng 3 tháng để cơ thể kịp điều chỉnh dự trữ dịch mật.
Rất ít trường hợp có tiêu lỏng sau mổ, triệu chứng này thường tự khỏi sau vài tuần.
CÁCH PHÒNG NGỪA SỎI TÚI MẬT
Để phòng bệnh sỏi túi mật cần có chế độ ăn uống hợp lý: nên hạn chế ăn mỡ, thịt đỏ (thịt bò, trâu, chó), lòng đỏ trứng và các loại thức ăn gây táo bón (thức ăn, nước uống có nhiều chất tanin). Tăng cường ăn đạm thực vật (đỗ, đậu phụ…), rau, trái cây.