Bệnh thủy đậu (Chickenpox) là một căn bệnh truyền nhiễm do virus varicella-zoster gây ra. Theo các chuyên gia, thủy đậu thường xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm. Đây là một căn bệnh thường gặp ở trẻ em, trẻ sơ sinh.
1. Bệnh thủy đậu là gì?
Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella virus gây ra. Virus này có nhân là AND, với kích thước khoảng 150-200mm. Và là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh zona ở người lớn.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam là điều kiện môi trường “ưa thích” cho virus thủy đậu phát triển và lây lan mạnh. Nhất là vào giai đoạn cuối mùa mưa, đầu mùa khô, thường có hiện tượng nồm ẩm từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm. Theo thống kê, năm 2023 chỉ riêng 7 tháng đầu năm đã có tới hơn 4000 ca bệnh. Riêng Hà Nội đã có tới 2000 ca mắc, tăng gấp gần 12 lần so với cùng kỳ năm 2022.
Tất cả mọi người đều có khả năng mắc bệnh thủy đậu. Tuy nhiên, chúng xuất hiện phổ biến nhất ở những trẻ dưới 10 tuổi. Những người đã từng mắc thủy đậu thì khả năng bị lại là rất thấp. Bởi khi đã mắc, cơ thể sinh ra miễn dịch đặc hiệu tự nhiên rất cao và vô cùng bền vững. Nó có thể kéo dài đến hàng chục năm, thậm chí là suốt đời.
2. Đường lây của bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu chủ yếu lây qua 2 con đường chính:
- Qua giọt nước bắn: Khi người bệnh hắt hơi, giọt nước bắn có thể chứa virus và lây nhiễm cho người khác.
- Tiếp xúc trực tiếp: Việc tiếp xúc trực tiếp với các vết thủy đậu cũng có thể lây nhiễm.
3. Triệu chứng khi mắc bệnh thủy đậu
Thủy đậu thường sẽ diễn biến qua 3 giai đoạn chính: giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn toàn phát và giai đoạn phục hồi.
-
Giai đoạn ủ bệnh
Giai đoạn này có thể kéo dài từ 10-21 ngày tùy vào tình trạng sức khỏe, khả năng phản ứng của hệ miễn dịch và mức độ tấn công của virus. Tuy nhiên, thông thường Virus sẽ ủ bệnh trong khoảng 14 – 17 ngày.
Trong giai đoạn này, người bệnh có thể xuất hiện những triệu chứng dễ nhầm lẫn với bệnh cảm cúm: mệt mỏi, sốt từ 38 độ, mệt mỏi, đau nhức người, chán ăn,…
-
Giai đoạn phát bệnh
Giai đoạn này, người bệnh bắt đầu xuất hiện các nốt phát ban. Đầu tiên nó sẽ xuất hiện ở vùng da như lưng, ngực, bụng và mặt. Sau đó nhanh chóng lan ra các vùng da khác trên khắp cơ thể. Những nốt ban này sẽ dần tiến triển thành dạng sẩn, dát trên da.

Sau khoảng 1 ngày, tình trạng dát, sần của các nốt trên da sẽ nhanh chóng tiến triển thành các mụn nước, phỏng rộp chứa đầy dịch màu trắng trong. Với đường kính khoảng 5-10mm, viền đỏ xung quanh. Sau đó, các nốt mụn này sẽ tiến triển tiếp thành các tổn thương dạng tròn, hơi lõm và có lớp vảy tiết ở phía trên. Khi khô sẽ đóng mài và bong vảy.
Tuy nhiên, quá trình tiến triển này không xảy ra cùng một lúc, đều nhau mà các nốt mụn nước sẽ xuất hiện từ từ, liên tiếp trong 2-4 ngày. Chính vì vậy, trên mỗi vùng da cùng một lúc có thể sẽ xuất hiện nhiều nốt ở các giai đoạn khác nhau: phát ban, dát, mụn nước phỏng rộp, đóng vảy và sẹo lõm.
Ngoài ra, các nốt mụn nước không chỉ gây ra các tổn thương ngoài da, mà chúng còn có thể xuất hiện và gây ra những tổn thương nghiêm trọng ở các vùng giác mạc, niêm mạc hầu họng, thậm chí là ở các vùng sinh dục: âm đạo, dương vật, hậu môn,…
Song song với đó, người bệnh còn có thể phải đối mặt với các biểu hiện tiền triệu chứng. Như sốt, suy nhược cơ thể, mệt mỏi, đau nhức xương khớp, mất ngủ,…
-
Giai đoạn hồi phục
Sau khoảng 7 – 10 ngày từ khi nốt phát ban xuất hiện thì chúng sẽ bắt đầu khô lại, đóng mài và bong vảy. Đây là dấu hiệu cho thấy người bệnh bắt đầu chuyển sang giai đoạn phục hồi.
4. Biến chứng nguy hiểm
Bệnh thủy đậu là một căn bệnh lành tính. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, thì chúng có thể gây ra rất nhiều biến chứng, trong đó có những biến chứng nguy hiểm, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng.
- Nhiễm trùng da: Thường gặp ở trẻ nhỏ, do không kiêng, dùng tay để gãi, khiên cho các nốt mụn bị lở loét, chảy máu bên trong.
- Viêm não: thường xuất hiện sau 1 tuần nổi mụn nước và gặp ở người lớn nhiều hơn. Khi gặp biến chứng này, người bệnh có thể kèm theo các triệu chứng như: Sốt cao, hôn mê, co giật, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu. Có thể gây tử vong nếu không được chữa trị kịp thời.
- Viêm phổi: Có thể dẫn đến suy hô hấp, phù phổi, gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Nhiễm trùng huyết: Đây là biến chứng nguy hiểm, diễn biến vô cùng nhanh chóng. Các nốt phỏng rộp lan sang máu, gây tổn thương mô, suy nội tạng, gây tử vong nhanh chóng.
- Zona thần kinh: đây là biến chứng của VZV tái phát sau nhiều năm khu trú ẩn trong cơ thể.
Đặc biệt, phụ nữ có thai khi mắc thủy đậu có thể truyền bệnh từ mẹ sang con. Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi: dị tật thai nhi, dị tật bẩm sinh, sinh non, thai chết lưu,…
5. Cách phòng ngừa
Cách phòng bệnh thủy đậu hiệu quả nhất là tiêm phòng Vacxin. Nó giúp cơ thể tạo ra kháng thể chống lại virus. Trong đó, liều lượng và thời gian tiêm như sau:
- Trẻ em từ 9 tháng đến 12 tuổi: Tiêm 2 mũi, Mũi 2 cách mũi đầu tiên 3 tháng.
- Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu: Tiêm 2 mũi, mũi 2 cách mũi đầu tiên 1 tháng.
- Riêng với phụ nữ thì cần phải hoàn thành lịch tiêm trước ít nhất 3 tháng. Điều này giúp đảm bảo hiệu quả miễn dịch và an toàn cho em bé.

Hiệu quả bảo vệ của vaccine thủy đậu rất lâu và bền: Có tới 80-90% người khi được chủng ngừa vacxin có khả năng phòng bệnh tuyệt đối. Mặc dù, có tới khoảng 10% có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng. Tuy nhiên, các trường hợp này cũng sẽ chỉ bị nhé, ít nốt thủy đậu và không bị biến chứng.
6. Một số lưu ý đối với người mắc bệnh thủy đậu
– Khi mắc thủy đậu, người bệnh cần được nghỉ học, nghỉ làm từ 7-10 ngày kể từ khi bắt đầu phát hiện ra bệnh để tránh lây lan sang cho người xung quanh.
– Nên tắm bằng nước ấm, lau rửa thân thể nhẹ nhàng. Tránh làm trầy xước da, làm vỡ bọng nước.
– Nên thay quần áo hàng ngày, mặc những bộ trang phục rộng rãi, thoáng mát, dễ thấm hút mồ hôi. Điều này giúp quần áo tránh cọ sát làm vỡ các nốt mụn nước, khiến dịch lây lan sang những vùng da xung quanh.
– Hằng ngày, cần vệ sinh mắt mũi, răng miệng hàng ngày từ 2-3 lần bằng nước muối sinh lý. Vì thủy đậu có thể mọc trong miệng, nếu không vệ sinh có thể gây bội nhiễm. Nếu có các biểu hiện như ho nhiều, khó thở, mệt mỏi, li bì thì nên đến ngay cơ sở y tế gần nhất để thăm khám.
——————–
Hệ thống Bệnh viện Lạc Việt