BẢN TIN THÔNG TIN THUỐC

Thứ ba, 16/04/2024

I. Giới hạn chỉ định của kháng sinh fluorquinolon: Cập nhật từ MHRA ngày 22/01/2024

Theo Cơ quan quản lý Dược phẩm và các sản phẩm y tế Vương quốc Anh (MHRA), kháng sinh fluoroquinolon (FQ) đường toàn thân được giới hạn kê đơn chỉ dành cho những trường hợp không phù hợp sử dụng các kháng sinh khác được ưu tiên khuyến cáo trong phác đồ điều trị. Khuyến cáo này được đưa ra sau khi MHRA đánh giá hiệu của các biện pháp hiện tại nhằm giảm thiểu nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn gây tàn tật, có khả năng kéo dài hoặc không thể hồi phục của kháng sinh FQ.

Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế

– Kháng sinh FQ đường toàn thân (uống, tiêm hoặc khí dung) có thể gây các tác dụng không mong muốn kéo dài (nhiều tháng hoặc nhiều năm), để lại dị tật và có khả năng không phục hồi, trong một số trường hợp có tác động đến nhiều hệ cơ quan và giác quan trong cơ thể.

– Thông tin về chỉ định của kháng sinh FQ đường toàn thân ở Anh đã được cập nhật: cân nhắc chỉ sử dụng khi các loại kháng sinh lựa chọn ưu tiên (first-line) khác trong phác đồ điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn không thể sử dụng.

– Một số trường hợp có thể cân nhắc sử dụng FQ:

+ Nhiễm trùng do căn nguyên vi sinh vật có nguy cơ đề kháng với các kháng sinh lựa chọn ưu tiên trong phác đồ điều trị các loại nhiễm khuẩn đó;

+ Có chống chỉ định với kháng sinh lựa chọn ưu tiên hoặc xuất hiện các tác dụng không mong muốn cần phải ngừng sử dụng các kháng sinh này;

+ Thất bại điều trị với các kháng sinh lựa chọn ưu tiên.

– Việc giới hạn chỉ định này chặt chẽ hơn các biện pháp giảm thiểu nguy cơ được áp dụng trước đây với FQ, theo đó FQ không nên được kê đơn cho các bệnh nhiễm khuẩn không nghiêm trọng hoặc tự hồi phục mà không cần can thiệp, hoặc các tình trạng bệnh không do căn nguyên vi khuẩn. Các giới hạn chỉ định trước đây vẫn được tiếp tục áp dụng với nhóm kháng sinh này.

– MHRA cũng cảnh báo người bệnh nên ngừng sử dụng thuốc khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của tác dụng không mong muốn nghiêm trọng như viêm gân hoặc đứt gân, đau cơ, yếu cơ, đau khớp, sưng khớp, bệnh lý thần kinh ngoại biên và tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương, sau đó liên hệ ngay với bác sĩ điều trị.

– Cần tiếp tục cảnh giác với các nguy cơ rối loạn tâm thần: có ý định và hành vi tự sát trong quá trình sử dụng thuốc, đã được cảnh báo vào tháng 9/2023.

– MHRA cũng nhắc lại các khuyến cáo trước đó vào tháng 8/2023:

+ Tránh sử dụng FQ ở những người bệnh có tiền sử gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng với kháng sinh quinolon (axit nali- dixic) hoặc kháng sinh FQ;

+ Đặc biệt thận trọng khi kê đơn kháng sinh FQ cho người bệnh trên 60 tuổi, người bệnh có suy giảm chức năng thận hoặc người bệnh được ghép tạng do những người bệnh này có nguy cơ bị tổn thương gân cao hơn

+ Tránh dùng đồng thời corticosteroid đường toàn thân với FQ vì có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm gân và đứt gân do FQ gây ra.

II. Hướng dẫn về truyền kéo dài, truyền liên tục kháng sinh beta-lactam điều trị các nhiễm khuẩn nặng

Beta-lactam là kháng sinh có hiệu lực diệt khuẩn phụ thuộc vào thời gian duy trì được nồng độ thuốc trên nồng độ ức chế tối thiểu với chủng vi khuẩn gây bệnh (MIC). Kháng sinh nhóm beta-lactam hiện giữ vai trò quan trọng trong phác đồ điều trị người bệnh nhiễm khuẩn nặng tuy nhiên tình hình đề kháng của vi khuẩn gây bệnh với nhóm kháng sinh này có xu hướng ngày càng gia tăng. Nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đã được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp truyền ngắt quãng (thời gian ngắn từ 30 phút – 1 giờ) so với truyền kháng sinh beta-lactam kéo dài hoặc truyền liên tục. Các thử nghiệm được công bố gần đây phải kể đến bao gồm thử nghiệm MERCY công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ (JAMA) tháng 7/2023 [15] hay thử nghiệm BLINGIII công bố trên JAMA tháng 6/2024 [22]. Kết quả của tổng quan hệ thống được đăng tải trên JAMA tháng 6/2024 phân tích dữ liệu từ 18 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên, so sánh giữa truyền liên tục và truyền ngắt quãng các kháng sinh beta-lactam với tổng cộng 9108 người bệnh người lớn có chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (sepsis) hoặc shock nhiễm trùng đang điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực (ICU) cho thấy việc truyền kéo dài hoặc truyền liên tục các kháng sinh beta-lactam giúp giảm nguy cơ tử vong tại ICU (RR, 0,84; CI 95%, 0,70 – 0,97) và tăng tỷ lệ thành công lâm sàng (RR, 1,16; CI 95%, 1,07 – 1,31) [5]. Khuyến cáo cập nhật đồng thuận năm 2023 giữa các Hội chuyên môn gồm Hội Dược lâm sàng Hoa Kỳ (ACCP), Hiệp hội thuốc kháng khuẩn Vương quốc Anh (SAC), Hội nghiên cứu bệnh xơ nang (CFF), Hội vi sinh lâm sàng và các bệnh truyền nhiễm Châu Âu (ESCMID), Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA), Hội Y học điều trị tích cực (SCCM), Hội các dược sĩ trong lĩnh vực bệnh Truyền nhiễm (SIDP) đã đề xuất áp dụng truyền dài hoặc liên tục kháng sinh beta-lactam ở người bệnh nặng đang điều trị tại ICU, đặc biệt trong trường hợp điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm đa kháng [11].

Khi truyền kéo dài hoặc liên tục kháng sinh beta-lactam, cần lưu ý cách pha, thời gian truyền để đảm bảo thuốc ổn định về mặt hóa học trong suốt quá trình sử dụng thuốc. Kháng sinh beta-lactam nên được sử dụng liều nạp (loading dose) ban đầu giúp đẩy nhanh tốc độ đạt nồng độ điều trị của thuốc tại mô nhiễm trùng trong ngày đầu tiên sử dụng. Sử dụng liều nạp được khuyến cáo áp dụng với truyền liên tục các kháng sinh này [11]. Khi cần chỉ định truyền kéo dài, liên tục các kháng sinh be- ta-lactam để điều trị các nhiễm khuẩn nặng tại các đơn vị điều trị người bệnh nặng, các bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng có thể tham khảo “Hướng dẫn về truyền kéo dài, truyền liên tục khi dùng chế độ liều cao điều trị các nhiễm trùng nặng” được ban hành áp dụng trong Bệnh viện

III. Lưu ý khi sử dụng ceftriaxon cho trẻ sơ sinh

Ceftriaxon là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có thể sử dụng cho trẻ sơ sinh, tuy nhiên cần lưu ý về đặc điểm quan trọng của thuốc là khả năng gắn với protein cao (85 – 90%) dẫn tới cạnh tranh với bilirubin và có tương kỵ với chế phẩm chứa muối canxi.

  1. Lựa chọn thay thế cho ceftriaxon

– Cefotaxim: là kháng sinh có khoảng điều trị rộng, thời gian bán thải ngắn, liên kết với protein huyết tương ít hơn ceftriaxon (40%), có khả năng thấm tốt vào dịch não tuỷ và có độc tính trên thận thấp hơn. Cefotaxim là kháng sinh được khuyến cáo ưu tiên lựa chọn trên trẻ sơ sinh do các đặc điểm dược lực học/dược động học thuận lợi kể trên.

– Ceftazidim: So với ceftriaxon, ceftazidim có phổ tác dụng rộng hơn và có hoạt tính chống Pseudo- monas. Tuy nhiên ceftazidim có thể gây ảnh hưởng tới hệ vi sinh đường ruột và làm gia tăng đề kháng kháng sinh. Nên dự trữ ceftazidim cho các bệnh lý nhiễm khuẩn nặng.

– Cefoperazon: thuốc có hoạt tính trên Pseudo- monas tương tự ceftazidim. Thuốc đạt nồng độ cao trong mật tuy nhiên khả năng thấm vào dịch não tuỷ hạn chế. Cefoperazon liên kết mạnh với protein (82 – 93%) do đó cần lưu ý khi sử dụng cho trẻ sơ sinh tương tự ceftriaxon. Dữ liệu an toàn trên trẻ sơ sinh về cefoperazon hạn chế, do đó cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi lựa chọn.

  1. Liều dùng

– Nhiễm khuẩn không phải viêm màng não (Tuổi sau sinh ≥ 14 ngày): 50 mg/kg mỗi 24 giờ.

– Viêm màng não (Tuổi sau sinh ≥ 14 ngày): 100 mg/kg liều nạp vào ngày 1, sau đó 80 mg/kg mỗi 24 giờ liều duy trì bắt đầu từ ngày thứ 2.

– Bệnh lý nhãn khoa ở trẻ sơ sinh: Tham khảo hướng dẫn chuyên khoa.

  1. Cảnh báo thận trọng

– Nên tránh sử dụng ceftriaxon cho trẻ sơ sinh đang dùng dung dịch chứa canxi do đã có các báo cáo tử vong và phản ứng nghiêm trọng do tích luỹ phức hợp canxi-ceftriaxon trong mạch máu của trẻ sơ sinh.

– Nên tránh sử dụng ceftriaxon cho trẻ sơ sinh tăng bilirubin máu do cạnh tranh liên kết với albumin dẫn tới nguy cơ bệnh não vàng da nhân hoặc bệnh não do bilirubin.

– Chống chỉ định được áp dụng riêng cho trẻ sơ sinh, nhưng không áp dụng cho trẻ nhũ nhi (infant) (tuổi thai hiệu chỉnh > 44 tuần) hay trẻ em.

Trong bệnh lý nhãn khoa ở trẻ sơ sinh đã được xác định hoặc nghi ngờ do Neisseria gonorrhoeae, có thể dùng một liều duy nhất ceftriaxon mặc dù có các bệnh cảnh chống chỉ định, kể cả tăng bil- irubin máu. Tuy nhiên, nên tránh dùng canxi tĩnh mạch trong vòng 48 giờ trước hoặc sau khi dùng ceftriaxon, đồng thời đánh giá và điều trị tình trạng tăng bilirubin máu như bình thường.

Có thể dùng ceftriaxon

(Đáp ứng TẤT CẢ ĐIỀU KIỆN)

Chống chỉ định dùng ceftriaxon

(có BẤT KỲ yếu tố nào)

 

Tuổi sau sinh ≥ 14 ngày

Tăng nồng độ bilirubin không liên hợp trong máu
Tuổi thai hiệu chỉnh (tuổi thai + tuổi sau sinh) ≥ 41 tuần Đã dùng bất kì dung dịch nào chứa canxi trong vòng 48 giờ sử dụng ceftriaxon
Bilirubin toàn phần ≤ 5 mg/dL Có bệnh lý nặng (nhiễm toan, hạ huyết áp)
Không sử dụng dung dịch chứa canxi trong vòng 48 giờ sau khi dùng ceftri- axon  

Có khả năng sẽ phải sử dụng chế phẩm canxi tĩnh mạch

Chưa sử dụng dung dịch chứa canxi nào trước khi dùng ceftriaxon Có hạ canxi máu cấp tính và có thể sẽ phải sử dụng canxi tĩnh mạch

IV. Nguy cơ quá liều colchicin: Cảnh báo từ ANSM

Ngày 10/10/2023, ANSM đã cảnh báo việc điều trị và dự phòng bệnh gút bằng colchicin với liều lượng mới thấp hơn theo khuyến cáo của Liên minh Hiệp hội Thấp khớp Châu Âu (European Al- liance of Associations for Rheumatology, EULAR) và Hiệp hội Thấp khớp Pháp (Société Française de Rhumatologie, SFR) và thông tin cảnh báo được in trên hộp để giảm nguy cơ quá liều do ghi nhận số lượng ngộ độc colchicin vẫn còn quá cao. Trong trường hợp người bệnh xuất hiện tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn mửa, có dấu hiệu quá liều colchicin, phải giảm liều hoặc ngừng colchicin.

Theo yêu cầu của ANSM, thông tin cảnh báo “Trong trường hợp xuất hiện tiêu chảy, buồn nôn, nôn cần liên hệ ngay với bác sĩ” đã được in trên hộp thuốc Colchicine Opocalcium và Colchimax kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

Chỉ định Liều lượng Lưu ý
Cơn gút cấp tính
Ngày 1 Liều nạp 1 mg; sau đó 1 giờ, liều tiếp theo là 0,5 mg Bắt đầu sử dụng colchicin càng nhanh càng tốt
Từ ngày thứ 2 0,5 mg/lần x 2 – 3 lần/ngày Tùy thuộc vào tiến triển của bệnh và khả năng dung nạp thuốc
Dự phòng cơn gút cấp tính ở người bệnh bị gút mạn tính, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hạ urat
Không suy thận và/hoặc không suy gan 0,5 – 1 mg/ngày Tùy thuộc vào tiến triển của bệnh và khả năng dung nạp thuốc
Suy thận và/hoặc suy gan mức độ nhẹ đến trung bình Bắt đầu với liều 0,5 mg/ngày
Xuất hiện tác dụng không mong muốn và có suy thận ở mức độ trung bình Giảm liều xuống 0,5 mg/ngày

Bảng điều trị và dự phòng colchicin với liều lượng mới